ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 18 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14/6/2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị Quyết số
175/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và
phát triển thương hiệu giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại tờ trình số 1570/TTr-SCT ngày
14/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển thương hiệu
giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển thương hiệu giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội, các Hội nghề nghiệp cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp, thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các tổ CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Viết Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG HIỆU GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chính sách hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển
thương hiệu giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
có trụ sở chính đặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có nhu cầu
xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, trong đó ưu tiên:
a) Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh các sản phẩm chủ lực hoặc sản phẩm chiến lược của tỉnh;
b) Các doanh nghiệp có sản phẩm đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu
dáng công nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, quy chủ kỹ thuật và hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
2. Các cơ quan đơn vị liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ
1. Các doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để xây dựng và phát triển thương hiệu của mình theo qui định của pháp luật và thông lệ quốc tế. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho
doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu
thông qua các dự án và các hoạt động theo nội dung hỗ trợ được quy định chi tiết
tại bản Quy định này. Việc hỗ trợ không thực hiện dưới hình thức cấp kinh phí
trực tiếp cho doanh nghiệp.
2. Mỗi doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ một lần đối với các nội dung tại khoản 2, 3, 4 của Điều 4
Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Nội dung
và mức hỗ trợ
1. Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức,
kỹ năng về xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu sản phẩm và thương hiệu
doanh nghiệp; Biên tập tài liệu liên quan đến xây dựng và phát triển thương hiệu phục vụ doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí bao gồm: Chi phí thuê giảng viên trong nước hoặc
chuyên gia nước ngoài (chi phí ăn, ở, đi lại, vé máy bay...), chi phí dịch thuật
(nếu có), thuê địa điểm, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, nước uống,
hỗ trợ học viên, văn phòng phẩm... theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tư vấn đặt tên thương hiệu; Thiết
kế biểu tượng (lô gô), hệ thống các dấu hiệu nhận diện và xây dựng chiến lược
phát triển thương hiệu sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng chi phí nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.
3. Tư vấn xây dựng
các hoạt động truyền thông marketing, quảng bá các thương hiệu sản phẩm, thương
hiệu doanh nghiệp trên các Đài Truyền hình, các báo của Nghệ An, Trung ương và
trên các website có giao dịch quốc tế lớn.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng chi phí nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ thương
hiệu khi có tranh chấp hoặc khi bị vi phạm thương hiệu.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng chi phí nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ một
lần đối với các nội dung tại khoản 2, 3, 4 của Điều 4 quy định này.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Điều 6. Quy
trình, hồ sơ thực hiện hỗ trợ
1. Thông báo các nội dung hỗ trợ
Sở Công Thương chủ trì gửi thông báo
nội dung hỗ trợ tới các doanh nghiệp trên địa bàn và đăng
thông tin trên các báo, đài, website của tỉnh Nghệ An để doanh nghiệp biết và
đăng ký tham gia.
2. Lựa chọn đơn vị tư vấn:
Trên cơ sở các nội dung hỗ trợ tại Điều
4 của Quy định này và đề xuất của doanh nghiệp, Sở Công
Thương có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ định đơn vị tư vấn phối hợp với doanh nghiệp thực hiện. Việc lựa chọn đơn vị
tư vấn phải căn cứ vào các tiêu chí: đảm bảo về tính pháp lý của đơn vị tư vấn,
có uy tín, kinh nghiệm và chuyên môn sâu về lĩnh vực tư vấn, có khả năng thực
hiện các nội dung hỗ trợ.
3. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị các nội dung hỗ
trợ gửi Sở Công Thương;
b) Giới thiệu tóm tắt hoạt động và
thành tích của doanh nghiệp;
c) Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh và xác nhận của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà
nước trong hai năm gần nhất kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đăng ký doanh nghiệp theo qui định của pháp luật (Bản
sao hợp lệ);
đ) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác
chứng minh doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 2
Quy định này.
e) Số lượng hồ sơ đề nghị hỗ trợ là 03 bộ.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
Sở Công Thương
chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ
sơ các doanh nghiệp đề nghị đăng ký theo đúng quy định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh sách doanh nghiệp
được hỗ trợ, nội dung và mức kinh phí hỗ trợ cho từng doanh nghiệp.
5. Thủ tục thực hiện quy trình hỗ
trợ như sau:
a) Sở Công Thương thông báo và nhận hồ
sơ đăng ký đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp để lập kế hoạch năm sau trước ngày
30/6 hàng năm.
b) Sở Công Thương tổng hợp danh sách,
phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch năm sau trước ngày
30/10 hàng năm.
c) Sau khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, đơn vị tư vấn cùng các doanh nghiệp được phê duyệt
hỗ trợ triển khai các nội dung chương trình theo các bước sau:
- Sở Công Thương thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp đã được phê duyệt và đơn vị
tư vấn (trong vòng 5 ngày làm việc) sau khi có Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Doanh nghiệp và đơn vị tư vấn ký hợp đồng trong đó nêu rõ quyền và trách nhiệm của từng bên để thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
giao theo các nội dung hỗ trợ đã được phê duyệt (trong vòng 15 ngày kể từ ngày
có Quyết định).
- Sau khi hoàn thành các nội dung tư
vấn, doanh nghiệp và đơn vị tư vấn có trách nhiệm ký thanh
lý hợp đồng, thời gian hoàn thành trước
ngày 25 tháng 11 hàng năm, báo cáo Sở Công thương hoàn tất thủ tục thanh quyết
toán theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
1. Là cơ quan chủ trì triển khai thực
hiện Quy định.
2. Thông báo rộng rãi, công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng của Nghệ An (Báo, đài, trang web ...) Quy định
này.
3. Lập kế hoạch dự toán kinh phí hỗ
trợ xây dựng và phát triển thương hiệu gửi Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì tổ chức thực hiện nội dung
khoản 1 điều 4 quy định này.
5. Chủ trì cùng với Sở Tài chính thẩm định danh sách, nội dung và mức hỗ trợ
các doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để
thực hiện và thanh, quyết toán kinh phí đúng quy định.
6. Tổng hợp tình hình thực hiện Quy định
6 tháng, một năm và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đôn đốc các doanh nghiệp, đơn vị thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
1. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu trong dự toán ngân sách hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phối hợp với Sở Công thương thẩm định danh sách, nội dung và mức hỗ trợ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
3. Phối hợp Sở Công Thương hướng dẫn
các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng ngân sách, thực hiện quy
trình thủ tục thanh, quyết toán theo đúng quy định của Nhà
nước.
Điều 9. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp
1. Đăng ký và nộp hồ sơ theo quy định
tại Khoản 3, Điều 6 của bản Quy định này.
2. Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh
phí có trách nhiệm lập dự toán kinh phí theo nội dung công việc được duyệt và
quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định.
3. Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh
phí chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính pháp lý của Thương hiệu.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc
cần sửa đổi bổ sung, các doanh nghiệp, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Công Thương để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.