BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 7157/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 nãm 2007 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển công nghiệp Vùng phải đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển công nghiệp cả nước, vùng Đồng bằng
sông Hồng và vùng kính tế trọng điểm Bắc Bộ. Đưa ngành
công nghiệp Vùng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội khu vực phía Bắc của Tổ quốc trên cơ sở lợi thế
so sánh và lợi thế cạnh tranh của các
sản phẩm công nghiệp;
b) Phát huy lợi
thế của từng tỉnh trong vùng, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở
phân bố hợp lý về không gian lãnh thổ, cơ cấu các ngành công
nghiệp; phân công hợp tác trong phát triển công nghiệp để đảm bảo tính liên kết
vùng;
c) Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác nội lực là nhân tố quyết định, nguồn lực bên ngoài là
quan trọng. Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với bảo
đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu phát triển
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 14-16%; giai đoạn 2016-2020 đạt
15-17%;
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 13-15%; giai đoạn 2016-2020 là 14-16%.
- Công nghiệp + Xây dựng chiếm tỷ trọng
43-45% năm 2015 và 48- 50% năm 2020. Trong đó, riêng ngành công nghiệp chiếm tỷ
trọng 25-27% năm 2015 và 31-33% năm
2020.
3. Định hướng phát triển
- Tăng cường khai thác lợi thế về nguồn
lao động dồi dào, điều kiện đất đai và nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguồn
nguyên liệu khoáng sản, nông lâm sản phục vụ công nghiệp chế biến.
- Từng bước chuyển đổi cơ cấu các
phân ngành công nghiệp theo hướng thu hút đầu tư để phát triển một số ngành
công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao hơn như sản xuất thiết bị điện, cơ khí chế
tạo, điện tử tin học.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến đối với
các cơ sở công nghiệp đầu tư mới. Dần nâng cấp, đổi mới công nghệ phù hợp ở một số loại hình công nghiệp để nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường.
Đối với các cơ sở đang sử dụng công nghệ thiết bị lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường cần tiến hành đầu tư cải tạo công nghệ, thiết bị đáp ứng
các yêu cầu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Không nhập, mua máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, thiết bị
có công nghệ thấp, không có khả năng cạnh tranh.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các ngành, doanh nghiệp công nghiệp trong vùng với các địa
phương khác để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao chất lượng,
khả năng cạnh tranh của công nghiệp. Hình thành sự phân
công sản xuất, tham gia chế tạo trong từng công đoạn sản phẩm.
- Phát triển các cụm công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp để phục vụ nhu cầu sản xuất công nghiệp ở nông thôn nhằm thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản
4.1.1. Đến năm 2020
- Xây dựng các khu chế biến tập trung
ở các tỉnh có tiềm năng quặng sắt như: Lào Cai, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên. Các tỉnh khác như Tuyên Quang, Hà Giang có nguồn quặng sắt
cần thăm dò xác định trữ lượng, chất lượng để có phương án khai thác hoặc cung
cấp nguyên liệu cho các địa phương khác trong vùng.
- Đầu tư nhà máy luyện chì tại Bắc Kạn,
Hà Giang, Lạng Sơn, nhà máy luyện kẽm kim loại tại Tuyên Quang.
- Cải tạo, mở rộng nhà máy tuyển quặng
Apatit Tằng Loỏng, Cổ Phúc. Khai thác mỏ grafit Nậm Thi. Xây dựng Nhà máy tuyển tinh và luyện thiếc thỏi loại I tại Tuyên Quang. Xây dựng Nhà máy sản xuất
hydroxit nhôm tại Cao Bằng. Đầu tư và đưa vào sản xuất Nhà
máy hoàn nguyên ilmenit. Xây dựng Nhà máy Luyện xỉ titan hoặc rutil nhân tạo ở
Thái Nguyên.
- Xây dựng mới xưởng sản xuất barit
chất lượng cao Tuyên Quang, Lai Châu, Cao Bằng. Mở rộng xưởng
nghiền bột talc ở Phú Thọ. Nâng công suất mỏ caolanh-felspat ở Lào Cai, Yên
Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang.
- Đầu tư khai thác mỏ đá vôi trắng ở Bắc
Kạn, Yên Bái.
- Các loại khoáng sản khác có thể đưa
vào khai thác trên cơ sở xác minh đầy đủ trữ lượng, chất
lượng và đưa ra phương án khai thác có hiệu quả kinh tế.
4.1.2. Tầm nhìn đến năm
2030
- Đầu tư cho công tác thăm dò nâng cấp
và mở rộng trữ lượng nhằm đảm bảo tài nguyên đủ tin cậy cho hoạt động của các dự
án khai thác các loại khoáng sản trong Vùng.
- Đầu tư công nghệ nhằm chế biến sâu,
nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng sản phẩm chế biến và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các cơ sở chế biến các loại khoáng sản.
4.1.3. Định hướng liên kết vùng
- Trung tâm công nghiệp luyện kim đen
ở Lào Cai: Thu hút sản lượng sắt được khai thác và chế biến tại tỉnh Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên nhằm cung cấp đủ quặng cho nhu cầu của các nhà máy sản xuất gang, lò cao; Các tỉnh khác như Tuyên Quang, Yên Bái, Hà
Giang có nguồn quặng sắt chỉ xây dựng khu luyện thép trên địa bàn khi đã có đầy
đủ tài liệu thăm dò xác định chắc chắn nguồn quặng sắt và các yếu tố nguồn lực
khác. Hoàn thành xây dựng nhà máy gang thép Sơn La. Xây dựng vùng nguyên liệu tại
Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Yên Bái cho các cơ sở tại Sơn La (lợi thế trục
Quốc lộ 6, đường thủy nội vùng).
- Khai thác đá ốp lát tại: Yên Bái,
Tuyên Quang, Thái Nguyên, Sơn La và Hòa Bình.
4.2. Công nghiệp
chế biến nông lâm sản, thực phẩm
4.2.1. Đến năm 2020
- Xây dựng một số nhà máy chế biến
chè xanh, chè đen với thiết bị tiên tiến ở Hà Giang, nhà máy chế biến chè chất
lượng cao ở Lào Cai, nhà máy chế biến chè xanh, chè sơ chế, chế
biến chè đen, sản phẩm chè nhúng, trà hòa tan, chè ướp hương hoa quả ở Yên Bái. Đầu tư nhà máy chế biến sản phẩm chè cao cấp
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu ở Thái Nguyên.
- Đầu tư dự án sản xuất cồn, sản xuất
bánh kẹo tại Cao Bằng; tập trung nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
các nhà máy đường tại Sơn La, Tuyên Quang. Phát triển các cơ sở chế biến cà phê
theo công nghệ chế biến ướt gắn với vùng nguyên liệu tập
trung tại các tỉnh có triển vọng trồng nhiều cà phê như
Sơn La, Hà Giang, Yên Bái. Tập trung phát triển vùng nguyên liệu làm cơ sở cho các nhà máy chế biến cao su tại Sơn La, Lai Châu.
- Đầu tư xây dựng một số nhà máy chế
biến tinh bột sắn, ngô tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Điện Biên, Sơn La, Hòa
Bình. Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cồn hoặc Ethanol tại Yên Bái,
Sơn La.
- Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, tinh chế rượu tại Lào Cai, dây chuyền chưng cất rượu công
nghiệp tại Lạng Sơn, nhà máy chế biến rượu vang, cồn rượu thực phẩm tại Sơn La.
Sản xuất rượu đặc sản tại Hà Giang. Đầu tư nhà máy nước khoáng tại Tuyên Quang,
nhà máy nước hoa quả đóng lon tại Bắc Giang. Xây dựng nhà máy chế biến sữa
tại Hòa Bình, sữa đậu nành tại các tỉnh Bắc
Giang, Phú Thọ.
- Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thịt
tại Bắc Kạn, Bắc Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Giang, nhà máy giết mổ gia súc; gia cầm tập trung kết hợp xây
dựng kho đông lạnh quy mô phù hợp ở Bắc
Giang, Điện Biên, Lào Cai, Lạng Sơn. Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn
chăn nuôi gia súc tại Bắc Kạn, Yên Bái, Lạng Sơn, Lai Châu, Hòa Bình, Điện
Biên, Lào Cai, Hà Giang.
- Đầu tư mở rộng, nâng công suất cơ sở
xay xát, đánh bóng gạo tại Lào Cai. Xây dựng nhà máy chế biến gạo chất lượng
cao tại Điện Biên và hệ thống kho chứa lương thực tại các vùng chuyên canh tại
Bắc Giang.
- Đầu tư nhà máy chế biến gỗ, đồ gỗ mỹ
nghệ tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Giang.
- Đầu tư dây chuyền sản xuất giấy
tráng phấn cao cấp tại Tuyên Quang, sản xuất giấy Kraft tại Thái Nguyên, sản xuất
giấy bao bì tại Hòa Bình. Đầu tư mở rộng, nâng công suất
nhà máy giấy tại Lạng Sơn.
4.2.2. Tầm nhìn đến năm
2030
- Chế biến chè: Cơ cấu lại sản phẩm
chè thích ứng với thị trường: 50% sản phẩm chè xanh chất lượng cao (ôlong), 50%
chè đen, trong đó ưu tiên sản xuất chè đen CTC.
- Chế biến cà phê: Phát triển theo hướng
cải tạo và sử dụng các giống cà phê arabica chất lượng cao, đầu tư công nghệ chế
biến ướt, đồng thời hình thành cơ sở
chế biến cà phê rang xay phục vụ nhu cầu nội địa là chính.
- Các ngành sản xuất rượu, bia, nước
giải khát trong những năm tới chủ yếu đầu tư chiều sâu đối
với các xí nghiệp hiện có, không xây dựng thêm nhà máy mới.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất nước giải khát với quy mô lớn,
thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường; sử
dụng nguyên liệu trong nước kết hợp
xây dựng vùng nguyên liệu, trong đó ưu tiên sản xuất nước giải khát từ hoa quả
tươi và các loại nước giải khát bổ dưỡng.
4.2.3. Định hướng liên kết vùng
a) Chế biến chè, cà phê, cao su: Chế
biến chè: Trung tâm tại Thái Nguyên, các tỉnh có mối liên kết: Lai Châu, Phú Thọ,
Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn.
Chế biến cà phê: Trung tâm tại Sơn
La, các tỉnh có mối liên kết: Điện Biên.
Chế biến cao su; Trung tâm tại Lai
Châu, các tỉnh có mối liên kết: Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Điện Biên.
b) Chế biến gỗ, giấy và các sản phẩm
từ giấy: Chế biến giấy và các sản phẩm từ giấy: Trung tâm tại Phú Thọ, các tỉnh
có mối liên kết: Tuyên Quang, Cao Bằng, Hòa Bình, Sơn La,
Bắc Kạn, Lai Châu.
Chế biến gỗ, ván nhân tạo: Các tỉnh tập
trung nhiều và có mối liên kết giữa các tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Hòa Bình.
c) Chế biến rau quả và đồ uống: Chế
biến rau quả: Bắc Giang, Lạng Sơn, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn, Tuyên
Quang.
Chế biến đồ uống: Cao Bằng, Bắc Kạn,
Tuyên Quang, Lào Cai, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Sơn La.
d) Giết mổ và chế biến thịt xuất khẩu:
Tập trung chính tại Bắc Kạn, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Hòa Bình.
đ) Chế biến thức ăn chăn nuôi: Tập trung
chính tại Bắc Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Lạng Sơn, Lai Châu, Điện Biên, Hòa Bình.
4.3. Công nghiệp
cơ khí, thiết bị điện, điện tử
4.3.1. Đến năm 2020
- Nhóm sản xuất máy và thiết bị bố
trí ở Thái Nguyên, Lạng Sơn. Sản xuất lắp ráp và sửa chữa máy nông nghiệp ở Điện
Biên. Sản xuất các chi tiết lắp lẫn, tiêu chuẩn, trong đó
có cả dụng cụ cơ khí chính xác ở Yên Bái.
- Bố trí các cụm, trung tâm lắp ráp
và sửa chữa ô tô, thiết bị mỏ, máy công trình trên địa bàn Vùng, trước hết là ở
các tỉnh vùng cao, vùng biên giới, sát các tuyến đường giao thông lớn, sát các
công trình trọng điểm quốc gia.
- Bố trí các dự án thuộc lĩnh vực sản
xuất, lắp ráp và sửa chữa ô tô, xe máy trên địa bàn các tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hòa Bình, trong đó có một số dự án lớn về công nghiệp
hỗ trợ, chế tạo linh phụ kiện, phục vụ cho lắp ráp, sửa chữa
và thay thế, tham gia chuỗi sản xuất với cơ khí cả nước và xuất khẩu.
- Bố trí các dự án sản xuất thiết bị
điện, chủ yếu là lắp ráp đồ điện tiêu dùng, phục vụ các công trình điện trên địa
bàn các tỉnh Bắc Giang, Hòa Bình, Phú Thọ, Lạng Sơn.
4.3.2. Tầm nhìn đến năm
2030
Tập trung các nguồn lực vào các dự án
đầu tư có giá trị gia tăng cao, công nghệ sạch, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững của Vùng. Loại bỏ các dây chuyền, thiết bị máy móc
tiêu tốn nhiều năng lượng, đặc biệt sẽ loại bỏ các dây chuyền sản xuất nhỏ, hiệu
quả kinh tế - xã hội thấp.
4.3.3. Định hướng liên kết vùng
- Thái Nguyên là trung tâm sản xuất
cơ khí chế tạo có trình độ cao.
- Các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Hà
Giang, Lạng Sơn, Lai Châu, Điện Biên, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang tập trung đầu
tư sản xuất cơ khí đáp ứng các nhu cầu tại chỗ về xây dựng,
phục vụ chế biến nông, lâm sản, đảm bảo giao thông vận tải, khai thác, chế biến
khoáng sản và đáp ứng nhu cầu dân sinh. Riêng các địa phương có cửa khẩu như Lạng
Sơn, Lào Cai có thể mở rộng sản xuất cơ khí, điện tử để đẩy
mạnh giao thương trong nước và quốc tế. Các tỉnh vùng xa,
vùng biên giới phát triển các cơ sở cơ khí nhỏ bảo dưỡng,
sửa chữa các máy móc, thiết bị trên địa bàn.
- Các tỉnh Bắc
Giang, Phú Thọ, Hòa Bình tập trung thu hút đầu tư sản xuất
cơ khí, điện tử quy mô lớn, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường
sản xuất các sản phẩm cơ khí, các linh phụ kiện với số lượng
lớn.
4.4. Công nghiệp
luyện kim
4.4.1. Đến năm 2020
a) Luyện kim đen
- Dự án Liên hợp sắt thép, nhà máy
luyện kim phi cốc tại Cao Bằng, nhà máy sản xuất phôi thép
tại Tuyên Quang, nhà máy gang thép tại Lào Cai, nhà máy luyện thép phi cốc tại
Hà Giang, tổ hợp luyện kim ở Sơn La.
- Sản xuất gang và thép hợp kim đặc biệt, lắp ráp các thiết bị điện, điện từ tại Thái Nguyên.
- Hoàn thành đầu tư tại Bắc Kạn nhà
máy luyện chì, khu liên hợp gang thép Bắc Kạn và Nhà máy sản xuất sắt xốp với công nghệ phi coke.
b) Luyện kim màu
Mở rộng Nhà máy luyện đồng tại Lào
Cai, xây dựng nhà máy sản xuất đồng - vàng tại Phú Yên (Sơn La). Triển khai dự án điện phân chì kẽm tại Cao Bằng. Xây dựng
Nhà máy Bột kẽm và Antimon thỏi, thu hồi vàng tại Tuyên Quang. Triển khai dự án
chế biến quặng vonfram-đa kim tại Thái Nguyên. Nâng cấp
nhà máy luyện chì thỏi tại Lạng Sơn. Xây dựng nhà máy luyện đồng và vàng tại
Yên Bái, nhà máy luyện vàng tại Lào Cai, nhà máy điện phân chì kẽm tại Bắc Kạn.
c) Thép chế tạo và hợp kim
- Xây dựng nhà máy thép hợp kim và
thép chế tạo tại Tuyên Quang, dự án sản xuất thép tấm, thép lá, thép hình thép
chế tạo, thép hợp kim và thép không rỉ tại Thái Nguyên, Lào Cai.
- Nâng cấp và đầu tư chiều sâu một số
cơ sở tinh luyện kim loại, cán thép, sản xuất tấm lợp với quy mô phù hợp và đáp
ứng yêu cầu sản xuất xanh tại Bắc Giang, Phú Thọ, Hòa Bình.
4.4.2. Tầm nhìn đến năm
2030
Xem xét mở rộng một số dự án trên cơ
sở áp dụng công nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường tuỳ thuộc nhu cầu thị trường và khả năng đầu
tư. Các dự án định hướng: Mở rộng và đầu tư mới Nhà máy thép đặc biệt phục vụ
ngành chế tạo máy và công nghiệp quốc phòng. Đầu tư mở rộng,
nâng công suất nhà máy luyện kim loại màu đã xây dựng và đưa vào sản xuất trong
giai đoạn trước, đầu tư chiều sâu nhà máy luyện thiếc
tinh, đầu tư mở rộng nhà máy luyện đồng kim loại.
4.4.3. Định hướng liên kết vùng
- Thái Nguyên tiếp
tục là Trung tâm luyện kim lớn của Vùng, chuyển dần sang sản xuất kim loại chất
lượng cao, thép kỹ thuật.
- Lào Cai được xây dựng trở thành một
Trung tâm luyện kim lớn của Vùng: Thép và đồng là hai sản phẩm chủ yếu, đồng thời
sản xuất các kim loại quý có trong hàm lượng quặng đa kim.
- Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng
Sơn, Yên Bái sản xuất kim loại với các quy mô và mức độ chế biến sâu phù hợp, đảm
bảo hiệu quả kinh tế.
- Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Bắc Kạn
đầu tư sản xuất ở mức độ hợp lý, không đầu tư các cơ sở
luyện kim lớn.
- Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình tiếp tục đầu tư chiều sâu sản xuất cán, kéo, bọc
kim loại phục vụ nhu cầu của vùng và cả nước.
4.5. Công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng
4.5.1. Đến năm 2020
a) Xi măng:
Duy trì và phát huy hết công suất của
các nhà máy xi măng hiện có, đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất từ lò đứng sang
lò quay tại các tỉnh: Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà
Giang, Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc
Giang, Bắc Kạn.
b) Các chủng loại vật liệu xây dựng
khác
- Phát huy hết công suất thiết kế của
các cơ sở sản xuất gạch tuy nen hiện có trên toàn vùng. Đầu tư mới cơ sở sản xuất
gạch tuy nen tại Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hòa Bình, Lạng Sơn và Hà Giang.
- Đầu tư các cơ sở sản xuất bê tông bọt
để sản xuất sản phẩm gạch bloc, tấm
panen cách âm, cách nhiệt tại các tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn
La, Lạng Sơn và Hòa Bình. Đầu tư cơ sở sản xuất bê tông nhẹ tại Bắc Kạn. Đầu tư
cơ sở bê tông khí chưng áp tại Thái Nguyên, Yên Bái.
c) Vật liệu trang trí hoàn thiện
- Đầu tư cơ sở sản xuất gạch ceramic
tại Hòa Bình, cơ sở sản xuất gạch terrazzo tại Thái
Nguyên, Yên Bái, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu. Đầu tư mới
cơ sở sản xuất đá ốp lát từ đá granit tại Yên Bái, đá xẻ tại
huyện Vị Xuyên (Hà Giang).
- Đầu tư cơ sở sản xuất tấm nhựa tại
Thái Nguyên, Tuyên Quang, nhà máy kính dán an toàn tại Phú Thọ. Xây dựng cơ sở
sản xuất gạch cotto tại Hòa Bình. Khai thác đá khối tại Bắc Kạn. Sản xuất sứ vệ
sinh tại Bắc Giang, Phú Thọ. Sản xuất gốm sứ tại Hà Giang.
4.5.2. Tầm nhìn đến năm
2030
Phát triển các loại vật liệu xây dựng
thân thiện môi trường, vật liệu cách âm, cách nhiệt, vật liệu tiết kiệm năng lượng.
Phát triển công nghiệp bê tông đúc sẵn, bê tông dự ứng lực, bê tông thương phẩm,
vữa trộn sẵn được sản xuất cơ giới hóa với công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại
chất lượng cao.
4.5.3. Định hướng liên kết
vùng
- Sản xuất xi măng: Đầu tư tại các tỉnh
Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Sơn La, Yên Bái, Điện Biên, Cao Bằng,
Hà Giang và Lai Châu. Nguồn xi măng
này sẽ được cung cấp cho các tỉnh trong vùng và các tỉnh lân cận, nguyên liệu chính là đá vôi cho sản xuất xi măng có thể khai thác từ các mỏ gần địa điểm nhà máy, than cung cấp cho
các nhà máy sẽ được huy động từ Quảng Ninh, Thái Nguyên và Lạng Sơn, các loại
nguyên liệu phụ trợ khác như đất sét được huy động hỗ trợ giữa các tỉnh trong
vùng.
- Khu vực cung cấp gạch ốp lát: Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Sơn La và Hòa Bình. Khu vực cung cấp sứ
vệ sinh: Phú Thọ và Bắc Giang.
4.6. Công nghiệp hóa
chất và sản phẩm hóa chất
4.6.1. Đến năm 2020
a) Sản xuất phân bón: Nâng công suất
Nhà máy đạm Hà Bắc (Bắc Giang), xây dựng nhà máy phân lân nung chảy Lào Cai,
nhà máy sản xuất DAP số 2 tại Lào Cai, nhà máy phân bón
NPK Lào Cai. Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải
để làm phân bón vi sinh tại các tỉnh trong Vùng.
b) Sản xuất hóa chất cơ bản: Tập
trung cải tạo, mở rộng các cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản hiện có ở Phú Thọ.
Duy trì sản xuất ổn định các nhà máy phốt pho vàng tại Lào Cai. Đầu tư xây dựng
nhà máy phốt pho trắng tại Văn Bàn-Lào Cai. Xây dựng nhà máy H3PO4
trích ly tại Phú Thọ.
c) Sản xuất chất tẩy rửa: Đầu tư sản xuất chất tẩy rửa tại Yên Bái, sản xuất chất tẩy rửa lỏng tại
Lào Cai. Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chất tẩy rửa công nghiệp, dân dụng tại
một số tỉnh trong Vùng.
d) Sản xuất sơn và chất chống thấm:
Nghiên cứu để khôi phục các cơ sở chế biến dầu trẩu ở Cao Bằng,
Lai Châu, Sơn La. Đầu tư sản xuất sơn công nghiệp tại Yên Bái, sản xuất sơn cao
cấp tại Hòa Bình, Thái Nguyên.
đ) Sản xuất các sản phẩm từ cao su:
Xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su, thiên nhiên tại Lai Châu hoặc Sơn La. Đầu tư một số nhà máy chế biến cao su tổng hợp tại các tỉnh trong
Vùng.
e) Sản xuất các sản phẩm nhựa: Đầu tư
nhà máy ống nhựa tại Cao Bằng, Tuyên Quang, nhà máy sản xuất nhựa tái chế tại
Yên Bái. Xây dựng nhà máy nhựa, chế biến nhựa tái chế, sản xuất Composit tại Bắc
Giang, nhà máy sản xuất bao bì các loại, nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa cao
cấp tại Lạng Sơn
g) Sản xuất sản phẩm hóa dược: Củng cố
duy trì và mở rộng các cơ sở trồng dược liệu hiện có ở
Sa Pa (Lào Cai), Cao Bằng, Lạng Sơn. Bảo tồn, tái tạo và trồng mới
cây Vàng đắng, Hoàng liên gai tại các tỉnh Tây bắc phấn đấu đủ nguyên liệu chiết
xuất Berberin phục vụ nhu cầu chữa bệnh trong nước tiến tới xuất khẩu. Đầu tư
nhà máy hóa dược vô cơ và tá dược thông thường, nhà máy chiết xuất hóa dược có
nguồn gốc thiên nhiên và bán tổng hợp, nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh tại Yên
Bái.
h) Các sản phẩm hóa chất khác: Đầu tư
xây dựng nhà máy sản xuất DCP, nhà máy sản xuất Bio-ethanol Bắc Giang. Đầu tư
vùng nguyên liệu để xây dựng nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học tại Phú Thọ,
dự án sản xuất khí công nghiệp tại Bắc Giang, Thái Nguyên,
nhà máy sản xuất hóa chất tại Lào Cai.
4.6.2. Tầm nhìn đến
năm 2030
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng đầu tư
tại thời điểm năm 2020, xem xét mở rộng một số dự án trên cơ sở áp dụng công
nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Các dự án định hướng là: Phân lân hữu cơ, vi sinh, sunfat
amon, phân bón kali, các sản phẩm nhựa, các sản phẩm hóa chất cơ bản, hóa dược
phục vụ nhu cầu chữa bệnh tại chỗ và xuất khẩu.
4.6.3. Định hướng liên kết vùng
- Sản xuất phân lân ở Việt Trì-Phú Thọ,
Lào Cai với nguồn nguyên liệu phốt pho vàng dồi dào có thể trở thành trung tâm
sản xuất phân bón, hóa chất.
- Dựa vào nguồn tài nguyên như than,
quặng apatit (Lào Cai) phát triển sản xuất phân đạm và phân lân tại Lào Cai,
Phú Thọ và Bắc Giang.
- Các loại hóa chất vô cơ tinh khiết
dùng cho ngành hóa dược và dược phẩm sẽ được sản xuất tại các doanh nghiệp như
Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, Hóa chất Việt Trì (Phú Thọ) và Phân đạm Hà
Bắc (Bắc Giang).
- Tạo dựng nguồn nguyên liệu dược liệu
ổn định về số lượng và chất lượng cung cấp cho các nhà máy chiết xuất, cụ thể: duy trì và mở rộng các cơ sở trồng dược liệu hiện có ở Sa Pa (Lào Cai), Cao Bằng, Lạng
Sơn. Bảo tồn, tái tạo và trồng mới cây Vàng đắng, Hoàng liên gai tại các tỉnh
Tây Bắc để làm nguyên liệu chiết xuất Berberin.
4.7. Công nghiệp
dệt may - da giầy
4.7.1. Đến năm 2020
a) Ngành dệt may:
- Đầu tư nâng công suất các cơ sở may
tại Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên. Xây dựng xí nghiệp may xuất khẩu
và sản xuất nguyên phụ liệu ngành may tại Lạng Sơn, Bắc Giang. Hỗ trợ đầu tư mở
rộng cơ sở sản xuất thêu thổ cẩm tại Lào Cai.
- Kêu gọi đầu tư dự án sản xuất sợi,
dệt, nhuộm hoàn tất và trung tâm thiết kế, phát triển mẫu
mốt thời trang tại Thái Nguyên, dự án nhà máy dệt kim, nhà máy kéo sợi tại Bắc
Giang. Đầu tư nhà máy cán bông, nhà máy sợi công nghiệp tại Sơn La, nhà máy dệt
may khăn mặt, sản xuất hàng thêu ren, phụ liệu phục vụ may mặc tại Hòa Bình.
b) Ngành da giày:
- Đầu tư dự án sản xuất giầy da tại
Tuyên Quang, Yên Bái, nhà máy sản xuất cặp túi, giầy thể thao tại Thái Nguyên,
nhà máy giầy vải xuất khẩu tại Lạng Sơn, Bắc Giang, nhà máy thuộc da tại Sơn
La;
- Đầu tư một số cụm công nghiệp
chuyên ngành dệt may, da giầy có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước,
xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
4.7.2. Tầm nhìn đến năm
2030
Đầu tư sản xuất các sản phẩm may mặc
tập trung vào thiết kế gọn, mỏng, phù hợp với khí hậu nóng, ẩm. Sản phẩm da giầy lựa chọn các loại sản phẩm không thấm nước, giầy bảo hộ và chuyên dụng.
- Trang bị các thiết bị sản xuất tự động
để tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm và giảm lao động.
4.7.3. Định hướng liên kết
vùng
Bố trí các nhà máy dệt ở các Khu công
nghiệp của Phú Thọ, các nhà máy may có thể phát triển rộng
khắp ở các vùng ven đô, các thị trấn, thị tứ của Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Phú Thọ, Hòa Bình. Quy hoạch vùng trồng nguyên liệu bông, tơ tằm
tại các tỉnh Sơn La, Lai Châu.
4.8. Công nghiệp điện năng
- Phát triển nguồn điện đa dạng (thủy
điện, nhiệt điện than và năng lượng tái tạo). Đồng bộ hóa,
hiện đại hóa mạng lưới truyền tải, phân phối điện trong
Vùng nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy trong cung cấp điện theo tiêu chí N-1,
giảm thiểu tổn thất điện năng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cải tạo lưới trung áp sang điện áp 22kV và điện khí hóa nông thôn.
- Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả,
đẩy mạnh và ứng dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4.7.1. Đến năm 2020
a) Về nguồn điện:
- Đưa vào vận hành 16 nguồn thủy
điện với tổng công suất hơn 3.200 MW;
- Xây dựng 4 nguồn nhiệt điện than với
tổng công suất hơn 1.000 MW;
- Triển khai và đưa vào vận hành một
số dự án thủy điện vừa và nhỏ công suất dưới 30 MW với tổng
công suất đặt dự kiến 230 MW.
b) Về lưới điện:
Xây dựng mới và nâng công suất các trạm
biến áp 500kV, các trạm 220kV, 110kV và đường dây ở các cấp điện áp đảm bảo đồng bộ theo tiến độ đưa nguồn điện vào khai thác.
4.7.2. Tầm nhìn
đến 2030
Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống
nguồn điện với các dự án nhiệt điện đáp ứng yêu cầu công nghệ mới, tiên tiến về
sản xuất xanh, tiêu tốn ít nhiên liệu, hiệu suất cao;
- Đồng bộ hóa hệ thống truyền tải và
phân phối tương ứng với các nguồn điện trên và theo yêu cầu phụ tải.
5. Quy hoạch phân bố không gian
- Phát triển
công nghiệp chế biến lâm nông sản, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
tại vùng núi cao Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn, Lào
Cai, Lạng Sơn là vùng có thế mạnh phát triển lâm nghiệp và có tiềm năng đa dạng về các loại khoáng sản.
- Định hướng phát triển công nghiệp có trình độ công nghệ cao, cơ khí, sản xuất thiết bị điện, điện
tử tin học, công nghiệp hỗ trợ đối với vùng gần Hà Nội như Hòa Bình, Bắc Giang,
Thái Nguyên, Phú Thọ có cơ sở hạ tầng về giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, lưới điện phát triển, có thể mạnh hơn trong
thu hút các dự án đầu tư công nghiệp có quy mô vừa và lớn.
- Định hướng phát triển tập trung vào
các ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng đối với các tỉnh tập trung nhiều mỏ
các loại khoáng sản như: Apatit, đồng (Lào Cai), sắt (Thái
Nguyên, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang), thiếc (Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái
Nguyên), chì, kẽm (Bắc Kạn, Thái Nguyên), barit (Tuyên Quang), cao lanh,
pensfat (Yên Bái, Phú Thọ), đất hiếm (Lai Châu).
- Định hướng ưu tiên phát triển thủy
điện tại Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang là vùng đầu nguồn của hệ thống
sông ngòi miền Bắc như sông Hồng, sông Mã, sông Lô, sông Đà, tập trung tới 47%
nguồn thủy năng của cả nước. Phát triển
các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ tại một số tỉnh như Hà Giang, Sơn La, Lào Cai.
- Tập trung sản xuất, chế biến chè
cho xuất khẩu và thị trường nội địa tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ
và Thái Nguyên có thế mạnh về chè. Đẩy mạnh sản xuất chế biến giấy (Phú Thọ),
chế biến chiếu tre xuất khẩu (Cao Bằng), chế biến ván gỗ ép (Bắc Kạn).
6. Những giải pháp
6.1. Giải pháp
trước mắt
- Tập trung đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật, chú trọng phát triển công
nghiệp gắn với tăng trưởng bền vững
Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư
xây dựng các tuyến đường bộ liên tỉnh, thu hút mọi hình thức
đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; bảo đảm liên kết các phương thức vận tải; xây dựng các tuyến đường bộ
trong Vùng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế, tạo nền tảng cho phát triển công
nghiệp như tuyến cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, cao tốc Hà Nội - Lào Cai, Quốc lộ
279, 31. Trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực cần có kế hoạch và các giải
pháp bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất, đặc biệt
đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng trong Vùng.
- Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên các dự án mang tính liên vùng, các dự án hướng về xuất khẩu, các dự án có quy mô lớn nhằm tạo sự đột
phá là hạt nhân tăng
trưởng, các dự án tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và thân thiện môi trường
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào một
số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, có nguồn nguyên liệu dồi dào; ưu tiên đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp tiêu hao ít năng lượng, có hàm lượng giá trị
gia tăng cao, đảm bảo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường sinh
thái; từng bước phát triển các ngành công nghiệp có trình
độ cao, sản xuất các loại vật liệu cao cấp thay thế nhập khẩu; phát triển công nghiệp lưỡng
dụng phục vụ quốc phòng.
Trong giai đoạn đến năm 2020 tiếp tục
kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn mang tính liên
vùng, nâng cao chất lượng dự án đầu tư vào các khu công nghiệp; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn từ bên ngoài,
thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ hiện đại, các dự
án chuyển giao công nghệ.
6.2. Giải pháp
lâu dài
- Tập trung phát triển nguồn
nhân lực song song với việc tái cơ cấu các ngành
công nghiệp Vùng theo hướng hiệu quả, bền vững
Tăng cường đào tạo nghề cho lao động,
nhất là lao động nông thôn, lao động kỹ thuật cao. Tái cơ cấu các công nghiệp
theo hướng phát triển những ngành có lợi thế so sánh, các ngành có giá trị tăng thêm cao, các ngành có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững, từng bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào
các dây chuyền sản xuất và mạng lưới phân phối toàn cầu.
- Tập trung phát triển lĩnh
vực dịch vụ công nghiệp, tín dụng ngân hàng, vận tải kho
bãi, thông tin liên lạc nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính, lưu thông hàng hóa, thông tin cho các doanh nghiệp
- Quan tâm phát triển các
loại hình doanh nghiệp công nghiệp sạch, công nghiệp vừa và nhỏ với mô hình quản lý, liên kết kinh tế hiệu quả, bền vững trên địa bàn nông thôn, thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trên địa bàn
nông thôn nhằm tạo bước chuyển biến trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố thuộc Vùng chỉ đạo phát triển công nghiệp theo Quy hoạch được phê duyệt, có
trách nhiệm:
- Hướng dẫn, tuyên truyền và phối hợp với các địa phương để cùng triển khai thực hiện
và xây dựng các bước cụ thể theo định hướng nêu trong Quy
hoạch; theo dõi việc thực hiện Quy hoạch.
- Kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp Vùng.
2. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức
năng của mình, chủ trì và phối hợp với Bộ Công Thương
trong việc: Kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài vào phát
triển công nghiệp; hỗ trợ tín dụng đầu tư có tính đặc thù đối với các doanh nghiệp
công nghiệp trong Vùng; hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động, nghiên cứu đổi
mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ; tăng cường đào tạo, dạy nghề nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
Vùng: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn mỗi tỉnh cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng; đưa các nội dung triển khai quy hoạch công nghiệp
vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm về phát triển công nghiệp trên địa bàn;
phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng và Viện trưởng các Viện Nghiên cứu thuộc Bộ,
Ủy ban nhân dân, Giám đốc các Sở Công Thương các tỉnh trong Vùng và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở CT các tỉnh thuộc
Vùng;
- Website Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo Bộ:
- Các Vụ, Cục, Tổng cục
thuộc Bộ;
- Viện Nghiên cứu CLCSCN;
- Lưu: VT, KH (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CHỦ YẾU
KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 7157 /QĐ-BCT ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
1. Công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
1
|
Nhà máy luyện than cốc
|
Lạng
Sơn
|
2
|
Đầu tư khai thác và chế biến quặng
sắt
|
Lào
Cai, Phú Thọ, Sơn La
|
3
|
Đẩy mạnh thăm dò
khai thác các mỏ quặng đồng
|
Sơn
La
|
4
|
Sản xuất kim loại, Ferio cho sản xuất
thép hợp kim từ quặng Niken - Đồng (Bắc Yên - Sơn La)
|
Sơn
La
|
5
|
Đầu tư xây dựng Nhà máy luyện kẽm
kim loại
|
Cao
Bằng, Tuyên Quang
|
6
|
Đầu tư nhà máy
luyện chì công nghệ thủy luyện tại Bắc Kạn và nhà máy luyện chì tách bạc công suất tại Hà Giang
|
Bắc Kạn, Hà Giang
|
7
|
Xây dựng Nhà máy luyện kẽm kim loại
|
Tuyên
Quang
|
8
|
Đầu tư mở rộng nhà máy luyện chì thỏi
|
Lạng
Sơn
|
9
|
Đầu tư khai thác, chế biến quặng felspat
|
Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ
|
2. Công nghiệp chế biến nông, lâm, sản thực phẩm
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
A
|
Chế
biến chè
|
|
1
|
Kêu gọi các dự án đầu tư chế
biến sản phẩm chè cao cấp
|
Thái
Nguyên, Điện Biên
|
2
|
Phát triển vùng chè tập trung và
xây dựng các cơ sở chế biến chè công suất khoảng 1.500 tấn/năm
|
Điện
Biên
|
3
|
Đầu tư xây dựng một số cụm chế biến (chè xanh, chè đen...) với sản phẩm chè nhúng, trà hòa tan quy mô
vừa và nhỏ với công nghệ hiện đại
|
Sơn
La, Lai Châu
|
B
|
Chế biến mía đường và sản
phẩm sau đường
|
|
1
|
Dự án sản xuất bánh kẹo
|
Cao
Bằng
|
2
|
Nhà máy đường Hàm Yên
|
Tuyên
Quang
|
C
|
Chế biến cà phê
|
1
|
Phát triển các cơ sở chế biến
cà phê (sát vỏ cà phê) theo công nghệ chế biến ướt
|
Sơn
La
|
2
|
Nhà máy chế biến cà phê đến sản phẩm tiêu dùng như cà phê hòa tan với công suất và công nghệ phù hợp
|
Sơn
La
|
D
|
Chế biến cao su
|
1
|
Chế biến mủ cao su
|
Lai
Châu, Sơn La
|
2
|
Tập trung phát triển vùng nguyên liệu làm cơ sở đầu tư nhà máy chế
biến
|
Sơn
La, Phú Thọ
|
E
|
Chế biến tinh bột sắn
|
1
|
Nhà máy sản xuất bột sắn biến tính KCN Bắc Văn; nhiên liệu cồn hoặc etanol
|
Yên
Bái
|
2
|
Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học từ sắn
|
Sơn
La
|
F
|
Chế biến đồ uống
|
1
|
Các dây chuyền chế biến nước quả ép
|
Bắc Kạn
|
2
|
Nhà máy nước khoáng
|
Tuyên
Quang
|
G
|
Chế biến sữa
|
1
|
Nhà máy chế biến
sữa
|
Tuyên
Quang, Sơn La
|
2
|
Nhà máy sữa đậu nành
|
Phú
Thọ
|
H
|
Giết mổ và chế biến thịt
|
1
|
Nhà máy chế biến thịt
|
Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Giang
|
2
|
Nhà máy giết mổ gia súc
|
Điện
Biên, Lạng Sơn
|
3
|
Nhà máy chế biến thịt xuất khẩu
|
Hòa
Bình
|
I
|
Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
|
1
|
Nhà máy chế biến gỗ MDF
|
Bắc
Kạn, Sơn La, Lạng Sơn
|
2
|
Nhà máy chế biến gỗ Đông Dương
|
Tuyên
Quang
|
3
|
Nhà máy sản xuất gỗ nhân tạo cao cấp
|
Phú
Thọ
|
K
|
Các dự án chế biến khác
|
|
1
|
Nhà máy chế biến
thức ăn gia súc
|
Yên Bái,
Lạng Sơn, Hòa Bình, Điện Biên, Hà Giang
|
2
|
Nhà máy chế biến nhựa thông; Dầu hồi; Thạch đên
|
Lạng
Sơn
|
3. Công nghiệp cơ khí, thiết bị điện,
điện tử
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
A
|
Nhóm sản phẩm kết cấu kim loại
|
|
|
Nhà máy Cơ khí - kết cấu thép
|
Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Phú Thọ
|
B
|
Nhóm máy, thiết bị, dụng cụ công
nghiệp
|
|
1
|
Thiết bị cơ khí ngành dệt may
|
Thái
Nguyên
|
2
|
Nhà máy sản xuất
thiết bị, máy nông nghiệp
|
Lạng
Sơn
|
3
|
Sản xuất lắp ráp và bảo dưỡng máy nông nghiệp
|
Điện
Biên
|
4
|
Nhà máy sản xuất các chi tiết tiêu
chuẩn, khuôn mẫu chính xác, vật liệu cắt gọt và gia công
áp lực...
|
Yên
Bái
|
C
|
Nhóm sửa chữa máy, thiết
bị
|
|
1
|
Trung tâm lắp ráp
và sửa chữa ô tô, thiết bị mỏ, máy công trình
|
Hà
Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Điện Biên, Yên Bái
|
2
|
Trung tâm sửa chữa ô tô, máy công trình.
|
Lạng
Sơn
|
3
|
Trung tâm lắp ráp và sửa chữa ô tô,
thiết bị mỏ, máy công trình
|
Lai
Châu
|
D
|
Nhóm xe có động cơ và phụ trợ
|
|
1
|
Nhà máy lắp ráp ô tô nông dụng, máy
công trình
|
Yên
Bái
|
2
|
Sản xuất phụ tùng ôtô
|
Thái
Nguyên
|
3
|
Sản xuất lắp ráp ôtô tải, xe chở
khách cỡ nhỏ và xe chuyên dụng
|
Lạng
Sơn
|
4
|
Sản xuất thiết bị phụ trợ ô tô
|
Bắc Giang, Phú Thọ
|
5
|
Sản xuất thiết bị phụ trợ tàu sông
|
Bắc
Giang, Phú Thọ
|
E
|
Nhóm thiết bị điện
|
|
1
|
Nhà máy sản xuất thiết bị, khí cụ
điện
|
Yên
Bái
|
2
|
Dự án sản xuất máy biến áp đến 220k
VA
|
Thái
Nguyên
|
3
|
Sản xuất cáp điện hạ thế và dây điện
có vỏ bọc
|
Lạng
Sơn
|
F
|
Nhóm thiết bị điện tử và linh kiện
|
|
1
|
Sản xuất linh kiện điện tử.
|
Lạng
Sơn, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Giang
|
2
|
Sản xuất thiết bị công nghệ thông
tin, cáp các loại
|
Bắc Giang
|
4. Công nghiệp luyện kim
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
A
|
Sản xuất thép và phôi thép
|
|
1
|
Nhà máy luyện thép phi cốc
|
Hà
Giang, Cao Bằng
|
2
|
Khu liên hợp
gang thép
|
Cao
Bằng, Bắc Cạn
|
3
|
Nhà máy sản xuất phôi thép
|
Tuyên
Quang
|
4
|
Nhà máy gang thép
|
Lào
Cai
|
5
|
Tổ hợp luyện
kim Tây Bắc
|
Sơn
La
|
B
|
Sản xuất kim loại màu, kim loại
quí
|
|
1
|
Sản xuất đồng kim loại; đồng - vàng
tại Phù Yên
|
Sơn
La
|
2
|
Nhà máy Bột kẽm/antimon
thỏi, thu hồi vàng
|
Tuyên
Quang
|
3
|
Nhà máy luyện đồng, vàng
|
Yên
Bái
|
4
|
Chế biến quặng vonfram-đa kim
|
Thái
Nguyên
|
C
|
Sản xuất thép hợp kim, thép chế tạo và cán, kéo sản phẩm
|
|
1
|
Các dự án sản xuất thép: Tấm, lá, hình, chế tạo,
hợp kim
|
Thái
Nguyên
|
2
|
Dự án sản xuất thép không rỉ
|
Thái
Nguyên
|
3
|
Nhà máy luyện gang thép-thép tấm, thép ống
|
Yên
Bái
|
5. Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
1
|
Nhà máy xi măng Yến Mao (thay thế Hữu
Nghị 1,2,3)
|
Thanh
Thủy-Phú Thọ
|
2
|
Đầu tư cơ sở sản xuất bê tông bọt để sản xuất các sản phẩm gạch
bloc, tấm panen có thể cách âm, cách nhiệt,
|
Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Hòa Bình, Lạng Sơn
|
3
|
Đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch terrazzo
|
Thái
Nguyên, Yên Bái, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hòa Bình, Điện
Biên, Lai Châu
|
4
|
Đầu tư 1 cơ sở sản xuất gạch ceramic
|
Hòa
Bình
|
5
|
Đầu tư xây dựng một nhà máy kính dán an toàn
|
Phú
Thọ
|
6
|
Nhà máy sản xuất tấm lợp kim loại, kết cấu thép, khung
nhà tiền chế; Nhà máy sản xuất ống nhựa, cửa nhựa;
|
Lạng
Sơn
|
6. Công nghiệp hóa chất và sản phẩm
hóa chất
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
A
|
Nhóm sản phẩm phân bón
|
|
1
|
Nhà máy DAP số 2
|
Bảo
Thắng-Lào Cai
|
2
|
Nhà máy Phân lân nung chảy
|
Văn
Bàn-Lào Cai
|
B
|
Nhóm hóa chất cơ bản
|
|
1
|
Dự án đầu tư
khu liên hợp sản xuất phốt pho vàng và các sản phẩm hóa
chất từ phốt pho vàng
|
Bảo
Thắng - Lào Cai
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phốt
pho trắng
|
Văn
Bàn-Lào Cai
|
3
|
Nhà máy tuyển quặng apatit loại
III, II
|
Lào
Cai
|
4
|
Nhà máy H3PO4
trích ly
|
Phú
Thọ
|
C
|
Nhóm sản phẩm nhựa
|
|
1
|
Nhà máy sản xuất nhựa
|
Bắc
Giang
|
2
|
Nhà máy sản xuất ống nhựa
|
Cao
Bằng, Tuyên Quang
|
3
|
Nhà máy nhựa tái chế
|
Yên
Bái
|
4
|
Nhà máy sản xuất bao bì; Các sản phẩm
nhựa cao cấp
|
Lạng Sơn
|
7. Công nghiệp may mặc, da giầy
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
A
|
Công nghiệp dệt may
|
|
1
|
Xây dựng nhà máy may công nghiệp
|
Tuyên
Quang
|
2
|
Dự án sản xuất sợi, dệt, nhuộm hoàn tất, công suất 10 ngàn tấn/năm và trung tâm thiết kế,
phát triển mẫu mốt thời trang
|
Thái
Nguyên
|
3
|
Đầu tư cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu ngành may.
|
Lạng
Sơn
|
4
|
Dự án nhà máy dệt kim, công suất 1,5-2 triệu sản phẩm/năm.
|
Bắc Giang
|
5
|
Dự án nhà máy kéo sợi
|
Bắc Giang
|
6
|
Đầu tư Nhà máy cán bông quy mô
2.000 tấn/năm
|
Sơn
La
|
7
|
Đầu tư Nhà máy sợi công nghiệp, quy
mô 2.000 tấn sợi công nghiệp/năm
|
Sơn
La
|
B
|
Công nghiệp da giầy
|
|
1
|
Dự án sản xuất
giầy da
|
Tuyên
Quang
|
2
|
Nhà máy sản xuất giầy da, giầy thể
thao.
|
Thái
Nguyên
|
3
|
Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất giầy vải.
|
Lạng
Sơn
|
4
|
Dự án nhà máy giầy vải xuất khẩu.
|
Bắc Giang
|
8. Công nghiệp sản xuất điện
TT
|
Chương
trình
|
1
|
- Chương trình phát triển các dự án
thủy điện Huội Quảng, Lai Châu, Bảo Lâm; Thuỷ điện Chiêm Hóa (huyện Chiêm Hóa), thủy điện
Yên Sơn (huyện Yên Sơn), thủy điện Hùng Lợi 1 và 2 (huyện
Yên Sơn); Thủy điện tích năng Đông Phù Yên;
- Nhiệt điện An Khánh, Lục Nam, Na
Dương.
- Triển khai và đưa vào vận hành một
số dự án thủy điện nhỏ và vừa công suất dưới 30 MW
|
2
|
Chương trình xây mới đường dây và
trạm biến áp 500kV, 220 kV, 110kV
|