QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp cơ bản giữa các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung
là UBND cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan Nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác
định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc
hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan Nhà nước,
căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của
pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một
cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh
nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy
định tại Luật Thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 2 Quy chế này.
7. Doanh nghiệp quy định tại Quy chế này,
gồm các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
và doanh nghiệp tư nhân.
8. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các
cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của
xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan có
liên quan phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật và quy định của Quy chế này. Các cơ quan Nhà nước quản lý doanh nghiệp theo
từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh
đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan Nhà nước; mỗi cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương
ứng; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý Nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Công tác phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình
thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội
dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành,
nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều
lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy
quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục
giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu,
nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên
ngành khác.
Điều 7. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng
ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy
định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trên Trang
thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ
đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối
với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra,
kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý
Nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông
tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức
năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của
Tổng cục Thuế, gồm: doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ trụ sở chính;
doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế phải thực hiện cưỡng chế nợ thuế; các doanh
nghiệp rủi ro cao về thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài
các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11.
Hình thức, phương thức trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin được trao đổi, cung cấp dưới dạng văn
bản hoặc dữ liệu điện tử.
2. Thông tin doanh nghiệp được cung cấp theo một
trong các phương thức sau đây:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua đường bưu điện;
c) Gửi qua fax hoặc qua thư điện tử (….
@ninhthuan.gov.vn);
d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của các
cơ quan chức năng thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Việc trao đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử được
thực hiện sau khi có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ
phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông tin. Văn bản trao đổi thông tin
bằng dữ liệu điện tử có chữ ký và con dấu của cơ quan trao đổi thông tin,
áp dụng tiêu chuẩn định dạng Portable Document Format (PDF).
4. Khuyến khích các cơ quan chức
năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu
mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của cơ quan mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình
kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp
nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của tỉnh để các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
theo quy định;
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để
giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc
một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thoả thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để xem xét, chỉ
đạo trước khi thực hiện.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử
cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan
liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn
bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng
phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông
báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra
độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết
quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách
nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại khoản
1 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập
doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có văn bản đề nghị
thu hồi.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan
chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý Nhà
nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý Nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp
giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại
Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện
phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền
trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và
d khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17
Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình
hình quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền
trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ vào các
nhiệm vụ được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển
khai thực hiện có hiệu quả.
Điều 20. Kinh phí triển
khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh được ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán hàng năm.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.