THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 585/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN
NĂM 2010 - 2014
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn
năm 2010 - 2014 (ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ
TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN NĂM 2010 - 2014
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành
cho doanh nghiệp nhằm triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói
quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; tạo lập các điều kiện cần thiết phục
vụ hoạt động thực thi pháp luật để giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả;
phòng chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh
nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khắc phục cơ bản tình trạng doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thông tin pháp luật. Trong giai đoạn 1 của
Chương trình, lựa chọn một số địa phương triển khai điểm Chương trình, bảo đảm
95% doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận thường xuyên với thông tin pháp luật
thông qua các hình thức phù hợp.
- Đáp ứng cơ bản yêu cầu bồi dưỡng kiến thức
pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp và kỹ năng, nghiệp vụ cho
cán bộ pháp chế doanh nghiệp. Trong giai đoạn thực hiện Chương trình phấn đấu
tổ chức bồi dưỡng cho 65.000 người quản lý doanh nghiệp; 9.700 cán bộ pháp chế
doanh nghiệp.
- Hình thành mạng lưới tư vấn pháp luật gồm
Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn [1].
Bảo đảm 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương có điều kiện kinh tế khó
khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ tư vấn về các nội dung cơ bản của pháp luật
kinh doanh.
- Xây dựng mô hình tổ chức thực hiện hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại các địa phương được chọn làm điểm.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức
thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Trong giai đoạn 1 của
Chương trình, các địa phương được lựa chọn làm điểm được tăng cường năng lực để
đáp ứng yêu cầu tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số
66/2008/NĐ-CP). Trên cơ sở kết quả triển khai điểm ở giai đoạn 1, tổ chức nhân
rộng kết quả tại các địa phương khác trong giai đoạn 2.
II. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng nội dung, xác định cụ thể hoạt
động ưu tiên và kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình.
2. Thực hiện thông tin pháp lý cho doanh
nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời, có
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, thực tiễn pháp lý trong kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình phổ biến kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh trên các phương tiện
thông tin đại chúng cho doanh nghiệp.
4. Tổ chức thực hiện các chương trình bồi
dưỡng kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh[2]
cho người quản lý doanh nghiệp.
5. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp
vụ pháp chế cho cán bộ pháp chế của doanh nghiệp.
6. Xây dựng mạng lưới tư vấn pháp luật cho
các doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
7. Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án điểm
về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại một số địa phương đại diện cho các vùng
miền.
8. Xây dựng và thực hiện các hoạt động hỗ trợ
nâng cao năng lực cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP .
9. Giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực
hiện chương trình để đề xuất các hoạt động nhằm phát huy kết quả của chương
trình và nhân rộng mô hình điểm.
Các hoạt động trên được tổ chức thực hiện
theo 3 dự án sau đây:
Dự án 1: Hỗ trợ nâng cao chất
lượng hoạt động thông tin pháp lý cho doanh nghiệp.
Dự án 2: Hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên một số hoạt động cụ thể.
Dự án 3: Tăng cường năng lực
cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
(Các dự án trên được mô tả chi tiết tại Phụ
lục I của Chương trình).
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về chính sách
- Khuyến khích các Luật sư, Luật gia, Tư vấn
viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
- Hỗ trợ các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp để nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp thành viên.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Huy động các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc tuyên truyền pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Giải pháp về cơ chế
a) Cơ chế huy động nguồn lực hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp:
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực
hiện những hoạt động trọng điểm, ưu tiên của Chương trình;
- Khuyến khích sự đóng góp nguồn lực của các
tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động
của Chương trình;
- Huy động các nguồn tài trợ từ các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế.
b) Cơ chế tổ chức triển khai:
- Thành lập Ban chỉ đạo liên ngành gồm đại
diện Lãnh đạo của các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện Chương trình;
- Ban Chỉ đạo Chương trình phân công trách
nhiệm thực hiện các hoạt động của Chương trình cho từng cơ quan cụ thể.
c) Cơ chế phối hợp:
- Ban Chỉ đạo Chương trình xác định cụ thể
trách nhiệm chủ trì, phối hợp của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và các địa
phương trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Tăng cường phối hợp công tác giữa các cơ
quan nhà nước được giao nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các tổ chức
đại diện cho doanh nghiệp và doanh nghiệp tham gia thực hiện chương trình.
d) Cơ chế giám sát, đánh giá:
- Ban Chỉ đạo Chương trình giám sát, đánh giá
các hoạt động của Chương trình.
- Các Bộ, ngành liên quan và các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc
giám sát, đánh giá các hoạt động của Chương trình.
3. Giải pháp về chuyên môn
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật và
quy trình kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.
- Thông tin, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp cho từng đối tượng, từng loại hình doanh
nghiệp, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức,
phương pháp hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: kết hợp các phương thức truyền
thống với các phương thức hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với
từng nội dung, từng đối tượng, từng vùng miền.
- Kết hợp việc xây dựng mô hình điểm với nhân
rộng điển hình, kịp thời biểu dương, khuyến khích các điển hình tiêu biểu trong
thực thi pháp luật của doanh nghiệp gắn với việc khuyến cáo các doanh nghiệp về
những rủi ro pháp lý trong kinh doanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi, thời gian
- Phạm vi: Chương trình được triển khai trong
phạm vi toàn quốc, có tập trung triển khai điểm tại 07 địa phương được lựa chọn
là: Cần Thơ, Đắk Lắk, Đồng Nai, Quảng Bình, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Hà Nội.
- Thời gian triển khai Chương trình từ năm
2010 đến 2014 để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo
Chương trình và có định hướng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đến
năm 2020 để tạo sự bền vững, bảo đảm kết quả của Chương trình có tác động lâu
dài.
2. Tổ chức điều hành chương trình
- Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình do Lãnh
đạo Bộ Tư pháp làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan,
tổ chức: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt
Nam, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp và đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân một
số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ban Chỉ đạo Chương trình lập Kế hoạch thực
hiện các hoạt động của Chương trình và phân công các cơ quan, tổ chức, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động của Chương
trình.
- Tổ Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo do Trưởng
ban quyết định thành lập gồm có đại diện các cơ quan có thành viên tham gia Ban
Chỉ đạo.
- Các cơ quan, tổ chức được phân công thực
hiện các hoạt động của Chương trình thành lập Tổ công tác hoặc cử cán bộ phụ
trách để tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình.
3. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm chung về tổ
chức thực hiện Chương trình; thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình; ban hành quy
chế quản lý, thực hiện chương trình; xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình;
chỉ đạo, theo dõi và giám sát việc triển khai Chương trình; định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình.
b) Bộ Tài chính hướng dẫn về dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tư pháp lồng ghép các hoạt động của Chương trình vào các chương
trình, dự án có liên quan và hỗ trợ việc huy động nguồn tài trợ để triển khai
Chương trình theo quy định của pháp luật.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các
cơ quan báo chí giới thiệu và tuyên truyền về hoạt động của Chương trình để
nhân rộng kết quả của Chương trình.
đ) Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các hoạt động của Chương trình.
e) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Liên
đoàn Luật sư Việt Nam, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức mình và quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo Chương trình.
4. Tiến độ thực hiện chương trình
a) Giai đoạn 1 (năm 2010 - 2011)
- Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình;
- Xây dựng quy chế quản lý và chỉ đạo, triển
khai Chương trình;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức các hoạt
động của Chương trình;
- Triển khai các hoạt động của Dự án 1; hoạt
động a của Dự án 2; hoạt động a của Dự án 3. Triển khai điểm các hoạt động của
03 dự án.
b) Giai đoạn 2 (năm 2012 - 2014)
- Triển khai các hoạt động còn lại của Chương
trình. Tổ chức nhân rộng kết quả đối với các địa phương còn lại.
- Tổng kết, đánh giá kết quả của Chương
trình, đề xuất định hướng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đến năm
2020 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Kinh phí
a) Kinh phí thực hiện Chương trình:
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 190
tỷ đồng (Chi tiết tại Phụ lục II), trong đó:
- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp là 170 tỷ
đồng, bao gồm ngân sách Trung ương cấp 135 tỷ đồng (gồm kinh phí chi thường
xuyên của các Bộ, ngành và kinh phí cấp bổ sung để thực hiện các hoạt động của
Chương trình); ngân sách các địa phương tham gia Chương trình 35 tỷ đồng.
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia Chương trình 20 tỷ đồng.
b) Nguyên tắc huy động và sử dụng kinh phí để
thực hiện chương trình:
- Ngân sách Trung ương được cấp để đảm bảo tổ
chức các hoạt động chung của Chương trình; xây dựng tài liệu thông tin pháp
luật cho doanh nghiệp; hỗ trợ phát triển một số trang thông tin điện tử của các
Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, bao gồm việc hình
thành Trang thông tin chính thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tổ chức các
hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về các chuyên đề pháp luật kinh doanh nhằm trao đổi
kinh nghiệm, khuyến cáo các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật; thực
hiện thí điểm một số hoạt động tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức có chức
năng thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tổ chức bồi dưỡng kiến
thức pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán
bộ pháp chế doanh nghiệp tại một số địa phương nhằm xây dựng mô hình hiệu quả
áp dụng trên phạm vi toàn quốc và tổ chức mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
- Ngân sách địa phương được cấp để đảm bảo
việc tham gia phối hợp triển khai các Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp tại các địa phương; phối hợp triển khai hoạt động điểm tại các tỉnh,
thành phố được lựa chọn; bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho doanh
nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp; hỗ trợ
thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại địa phương.
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia Chương trình được sử dụng để chi phí cho cá nhân, tổ chức
tham gia bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp; bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp; tham gia các hoạt động sử
dụng mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
c) Phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình:
Kinh phí thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành Trung ương chủ trì
hoạt động của Chương trình. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch thực hiện Chương
trình do Ban Chỉ đạo Chương trình lập trong phạm vi hoạt động của Chương trình
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì hoạt động của Chương
trình lập dự toán chi tiết thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách
của cơ quan mình gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
NỘI
DUNG CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP
GIAI ĐOẠN NĂM 2010 - 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ)
Dự án 1. Hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động
thông tin pháp lý cho doanh nghiệp
1. Mục tiêu
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận thông tin pháp lý.
- Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp.
2. Đối tượng thụ hưởng
- Cộng đồng doanh nghiệp.
- Cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh.
3. Các hoạt động
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá hoạt động
thông tin pháp lý cho doanh nghiệp
Điều tra, khảo sát thực trạng các trang thông
tin điện tử của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp, xác định nhu cầu và kế hoạch phát triển một số Trang thông tin để đáp
ứng yêu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, bao gồm việc hình thành Trang
thông tin chính thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; các Chương trình phổ biến
pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp trên một số phương tiện phát thanh,
truyền hình.
b) Hỗ trợ phát triển Trang thông tin điện tử
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của một số Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức
đại diện của doanh nghiệp
- Hỗ trợ về kỹ thuật và chuyên gia để xây
dựng và vận hành Trang thông tin về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của một số
Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, trong đó có
Trang thông tin chính thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để cung cấp đầy đủ,
kịp thời, toàn diện thông tin pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm một số hoạt động chính sau:
+ Giới thiệu, khuyến cáo doanh nghiệp thực
thi pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Tích hợp cơ sở dữ liệu pháp luật hiện có để
cập nhật có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh và giới thiệu
những nội dung cơ bản các văn bản này;
+ Giới thiệu những quy định về các Điều ước
quốc tế về thương mại mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
+ Thông tin, trao đổi kinh nghiệm giữa các
doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật;
+ Tổ chức tiếp nhận và giải đáp các thắc mắc
của doanh nghiệp về những quy định của pháp luật kinh doanh;
+ Tổ chức thu thập các kiến nghị của doanh
nghiệp về hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh;
+ Phổ biến, nhân rộng kết quả về hoạt động
của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ để quảng bá cho các Trang thông tin
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ duy trì, vận hành các Trang thông
tin về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương và các tổ
chức đại diện của doanh nghiệp, trong đó có Trang thông tin chính thức hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ các Chương trình phổ biến pháp luật
kinh doanh cho doanh nghiệp trên một số phương tiện phát thanh, truyền hình.
- Hỗ trợ xây dựng kịch bản, nội dung Chương
trình; biên tập, đạo diễn và các hỗ trợ khác về nhân lực để thực hiện các
chương trình phổ biến pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp luật về
kinh doanh cho các chương trình phổ biến pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp;
- Phối hợp thực hiện các chương trình phát
sóng như mời chuyên gia pháp luật, thực hiện các phóng sự, đối thoại.
d) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về
các chuyên đề pháp luật kinh doanh nhằm trao đổi kinh nghiệm, khuyến cáo các
doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật
Lập kế hoạch, xây dựng nội dung, phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực, các chuyên gia kinh tế, Luật
sư, Luật gia, các tổ chức của đại diện doanh nghiệp để tổ chức các hội thảo,
diễn đàn, tọa đàm về các chuyên đề pháp luật kinh doanh nhằm trao đổi kinh
nghiệm, khuyến cáo các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật.
4. Cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện Dự
án
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam và Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp.
Dự án 2. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên
một số hoạt động cụ thể
1. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức về pháp luật của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; bảo đảm khoảng 65.000 doanh nghiệp
được bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác pháp chế doanh nghiệp; bảo đảm khoảng 9.700
cán bộ pháp chế doanh nghiệp được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế doanh
nghiệp.
- Hình thành mạng lưới tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn[3]
để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương này được hỗ trợ tư vấn
về các vấn đề cơ bản của pháp luật kinh doanh.
2. Đối tượng thụ hưởng
- Cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp, cán bộ pháp chế doanh nghiệp tại các
địa phương làm điểm.
- Doanh nghiệp tại các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Nội dung các hoạt động
a) Điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên một số hoạt động (sẽ được phối hợp,
lồng ghép với hoạt động a của Dự án 1)
Tổ chức điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu
của doanh nghiệp về bồi dưỡng pháp luật kinh doanh, nội dung bồi dưỡng pháp
luật cho người quản lý doanh nghiệp; nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kiến thức
pháp lý và nghiệp vụ pháp chế cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp; xác định nhu
cầu tư vấn pháp luật của doanh nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
b) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh
cho doanh nghiệp
- Xây dựng khung chương trình bồi
dưỡng pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng pháp
luật kinh doanh cho doanh nghiệp theo các chuyên đề phù hợp với từng loại hình
doanh nghiệp, cụ thể: hỗ trợ doanh nghiệp thực thi pháp luật về hợp đồng, sở
hữu, thực hiện quyền sở hữu doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người quản lý
doanh nghiệp, thực thi pháp luật về thuế, hải quan, pháp luật xử lý vi phạm
trong kinh doanh, giải quyết tranh chấp, phá sản,…
- Bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức cho Giảng
viên, Báo cáo viên tại các địa phương thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến
thức pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp (tổ chức làm thí điểm).
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả của
việc tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng.
c) Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ
pháp chế doanh nghiệp
- Xây dựng khung chương trình bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
- Biên soạn nội dung tài liệu về bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức cho Giảng
viên, Báo cáo viên tại các địa phương thực hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp (tổ chức làm thí điểm).
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả của
việc tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng.
d) Hỗ trợ thiết lập mạng lưới tư vấn pháp
luật cho doanh nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn2
- Hỗ trợ nguồn lực để xây dựng mạng lưới cộng
tác viên tư vấn pháp luật, bao gồm: xây dựng kế hoạch và tổ chức vận động Luật
gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng
lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo Quy chế hoạt động của mạng lưới; tổ
chức và duy trì hoạt động của mạng lưới; tập huấn bồi dưỡng cộng tác viên tham
gia mạng lưới.
- Hỗ trợ nguồn lực tổ chức hoạt động tư vấn
pháp luật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương thông qua mạng
lưới tư vấn pháp luật.
4. Cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện Dự
án
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp.
Dự án 3: Tăng cường năng lực cho các cơ quan,
tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
1. Mục tiêu
- Tăng cường năng lực cho tổ chức pháp chế
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và pháp chế các Sở, ban,
ngành thuộc UBND cấp tỉnh để đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp.
- Tăng cường năng lực cho các đơn vị thực
hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các tổ chức đại diện cho
doanh nghiệp;
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 66/2008/NĐ-CP.
2. Đối tượng thụ hưởng
- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 66/2008/NĐ-CP.
- Các đơn vị thực hiện chức năng hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp tại các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.
3. Nội dung các hoạt động
a) Điều tra, khảo sát thực trạng công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp (sẽ được phối hợp, lồng ghép với hoạt động a
của Dự án 1 và Dự án 2)
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức
đại diện của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu, các hoạt động cụ thể về
tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp.
b) Xây dựng tiêu chí, yêu cầu đối với cán bộ
làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; xây dựng quy trình chuẩn của hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí, yêu cầu đối
với cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình chuẩn thực
hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Biên soạn sổ tay về hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp; các bước để thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp; điều kiện để đảm bảo thực hiện quy trình chuẩn về hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng
kiến thức pháp luật kinh doanh và kỹ năng, nghiệp vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp đối với các cán bộ thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Xây dựng nội dung chương trình, các chuyên
đề bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh liên quan trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: hỗ trợ doanh nghiệp thực thi pháp
luật về hợp đồng, sở hữu, thực hiện quyền sở hữu doanh nghiệp, quyền và nghĩa
vụ của người quản lý doanh nghiệp, thực thi pháp luật về thuế, hải quan, pháp
luật xử lý vi phạm trong kinh doanh, giải quyết tranh chấp, phá sản…
- Xây dựng nội dung chương trình, các chuyên
đề bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Xây dựng nội dung thông tin và cung cấp Bản
tin hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng cho các cán bộ thực
hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Biên soạn, in ấn, phân phát các tài liệu
liên quan đến công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
d) Thực hiện thí điểm một số hoạt động tăng
cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức có chức năng thực hiện công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp tại một số địa phương nhằm xây dựng mô hình hiệu quả
áp dụng trên phạm vi toàn quốc
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh và
kỹ năng, nghiệp vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đối với các cán bộ thực hiện
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Hỗ trợ thông tin pháp lý cho các cán bộ
thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Hỗ trợ nguồn lực khác để củng cố các đơn vị
hỗ trợ pháp lý của các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
4. Cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện Dự
án
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.