|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
57/2007/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
04/05/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
57/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 146/2005/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM
2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT CỦA CÁC
NÔNG TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG ĐỂ GIAO CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường
để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2. Việc thu hồi đất sản
xuất, vườn cây lâu năm, rừng trồng của các nông trường, lâm trường quốc doanh
được thực hiện sau khi đã rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
của nông, lâm trường theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. Trường hợp đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2007 mà các nông trường, lâm trường chưa thực hiện xong việc rà
soát, điều chỉnh diện tích đất đang sử dụng thì việc thu hồi đất được căn cứ
vào phương án dự kiến bàn giao diện tích đất của các nông trường, lâm trường
cho địa phương quản lý".
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 3 như
sau:
"a. Đất sản xuất của nông
trường, lâm trường được giao không thu tiền sử dụng đất khi thu hồi, không được
bồi thường; trường hợp nông, lâm trường đã thực hiện giao khoán cho hộ gia
đình, cá nhân thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 0 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ đối với hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất là công nhân, viên chức
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc đang hưởng trợ
cấp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán cư trú trên địa bàn đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 Nghị định số 01/CP ngày 04
tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước
và Điều 2 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
Người được hỗ trợ phải có tên trong
hợp đồng giao khoán và được ký kết theo quy định hợp đồng giao khoán của nông,
lâm trường; trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp;
Diện tích đất được hỗ trợ theo
diện tích thực tế nhận khoán, nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất trồng
cây hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai năm 2003; diện tích
nhận khoán vượt hạn mức giao không được hỗ trợ nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại;
- Thực hiện bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ đối với hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước và
Điều 2 Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
- Hộ nhận khoán đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng thì không được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 10
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất mà chỉ được hưởng mức ăn chia sản
phẩm theo quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và hướng dẫn tại Thông
tư liên Bộ số 80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn" .
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 2 Điều 3 như
sau:
"a. Vườn cây lâu năm, rừng
trồng của nông trường, lâm trường bao gồm: cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy
gỗ, cây lấy lá, cây rừng được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc từ nguồn vốn đầu
tư của hộ gia đình, cá nhân nhận khoán của nông trường, lâm trường thì khi Nhà
nước thu hồi đất được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây; không bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất. Việc xác định giá trị vườn cây lâu năm, rừng trồng để
bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất".
4. Bổ sung khoản
4 vào Điều 4 như sau:
"4. Nguồn kinh phí bồi thường,
hỗ trợ khi thu hồi đất của nông trường, lâm trường theo quy định tại khoản 2 Điều
này không nằm trong định mức hỗ trợ chung (5 triệu đồng/ha) của ngân sách trung
ương theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn; do ngân
sách địa phương bảo đảm. Đối với các tỉnh khó khăn, ngân sách địa phương không
có khả năng cân đối nguồn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất của
nông trường, lâm trường theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc nhu cầu
kinh phí thực hiện, khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Trên cơ sở báo
cáo của các địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách
trung ương cho từng địa phương theo quy định của pháp luật. Việc lập dự toán, sử
dụng và quyết toán phần kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện" .
5. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
"2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
của các nông trường, lâm trường, kết quả sắp xếp, đổi mới và phát triển nông
trường quốc doanh theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh thực hiện:
a) Quyết định thu hồi đối với diện
tích đất của nông trường, lâm trường quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định
này;
b) Thành lập Hội đồng định giá
tài sản hoặc giao cho đơn vị có chức năng xác định giá trị tài sản để định giá
tài sản khi thu hồi đất sản xuất của nông trường, lâm trường;
c) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
nguồn vốn do ngân sách trung ương bố trí tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số
146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 4 Điều
1 Quyết định này để thực hiện;
d) Định kỳ 6 tháng lập báo cáo
tình hình thực hiện thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường, giao
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo gửi Ủy ban Dân tộc để Ủy ban Dân tộc
phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ'.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các nội dung Quyết định
số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo không quy định sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn
giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
Quyết định 57/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 146/2005/QĐ-TTg về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 57/2007/QĐ-TTg ngày 04/05/2007 sửa đổi Quyết định 146/2005/QĐ-TTg về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.236
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|