ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5487/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆPCỦA THÀNH
PHỐ HÀ NỘI NĂM 2011
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12
tháng 02 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 05 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2011/NQ-HĐND ngày 15
tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về tình hình thực hiện
phát triển Kinh tế - xã hội dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng
tâm và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011;
Xét đề nghị của liên ngành: Sở Kế hoạch và Đầu
tư – Sở Tài chính – Sở Công thương - Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà
Nội tại Tờ trình liên ngành số 740/TTrLN-KH&ĐT-TC-NHNN-CT ngày 12
tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trong năm 2011,
ngân sách Thành phố Hà Nội hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vay
trung và dài hạn (từ 1 năm trở lên) bằng đồng Việt Nam cho các doanh nghiệp có
trụ sở chính tại Hà Nội, sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để thực
hiện dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới kỹ thuật, công
nghệ, thiết bị trên địa bàn Hà Nội thuộc một số lĩnh vực được quy định tại Điều
2.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
1. Các doanh nghiệp có dự án đầu
tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Chủ đầu tư) thuộc một trong
các lĩnh vực sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được Thành phố
công nhận là sản phẩm công nghiệp chủ lực;
b) Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, chế biến
hàng nông sản thực phẩm;
c) Các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, có doanh thu năm 2010 đạt tối thiểu 300 tỷ
đồng;
d) Các doanh nghiệp có sử dụng
trên 1.000 lao động (theo danh sách đóng bảo hiểm xã hội, không tính số lao động
thuộc các doanh nghiệp khác trong hệ thống công ty mẹ);
2. Các dự án đầu tư của các đối tượng nêu trên
đã được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư (về cả vốn vay và hỗ trợ lãi suất tiền
vay) theo các Quyết định khác do Chính phủ hoặc UBND Thành phố Hà Nội ban hành
(còn hiệu lực) không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.
Điều 3.Nguyên tắc, thời hạn
và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
1. Nguyên tắc xác định: Hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho Chủ đầu tư (doanh nghiệp được hưởng
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư) sau khi Chủ đầu tư đã trả nợ vay đầu tư (nợ gốc
theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng và lãi vay) cho tổ chức tín dụng
theo hợp đồng và khế ước vay, sau khi dự án (hoặc hạng mục công trình độc lập)
đưa vào sản xuất kinh doanh. Trường hợp dự án đầu tư nhiều giai đoạn thì giai
đoạn đầu phải hoàn thành đưa vào sử dụng mới được xem xét hỗ trợ cho giai đoạn
tiếp theo.
Chủ đầu tư chỉ nhận được hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với số vốn vay để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu
tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
2. Thời hạn vay
được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa là 12 tháng. Việc hỗ trợ lãi suất tiền
vay sau đầu tư được áp dụng đối với các khoản vay thực hiện giải ngân trong thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011. Đối với các
khoản vay thuộc dự án hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xử lý khoanh, miễn, giảm
nợ gốc, lãi vay tại ngân hàng thì không được tính hỗ trợ lãi suất tại thời điểm
đó.
3. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Mức lãi suất hỗ trợ là 0,2%/tháng (2,4 %/năm),
tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế theo quy định tại khoản
1 và 2 điều này.
4. Phương pháp xác định số tiền
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm:
Số tiền hỗ trợ
= Số dư tính lãi x 0, 2 % x Số tháng vay được hỗ trợ
Trong đó:
- Số dư tính lãi để tính hỗ trợ lãi suất tiền
vay sau đầu tư là dư nợ tính theo số dư trên bảng kê tính lãi Ngân hàng
(hoặc số dư nợ gốc còn lại) thực tế hàng tháng;
- Số tháng vay được hỗ trợ là số tháng doanh
nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tính từ tháng bắt đầu trả nợ gốc
theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng và lãi vay trong thời gian từ
ngày 01/01/2011 đến 31/12/2011.
Điều 4. Điều kiện
để các doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều
1 quyết định này, có các dự án vay vốn trung hạn, dài hạn thuộc các lĩnh vực
quy định tại Điều 2 của quyết định này và đảm bảo các điều kiện sau đây sẽ được
ngân sách Thành phố Hà Nội cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
1. Doanh nghiệp được xét hưởng
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phải đảm bảo có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định,
tài chính lành mạnh, chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước về
nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thất nghiệp, không nợ đọng
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bao gồm cả thuế xuất nhập khẩu trong 02
năm liền kề (2009-2010) và không vi phạm pháp luật nhà nước.
2. Dự án được hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu
tư phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Có Quyết định đầu tư theo đúng thẩm quyền quy
định hiện hành;
- Được các tổ chức tín dụng cho vay vốn và đã
đưa vào sản xuất kinh doanh;
- Đã trả nợ khoản vay đầu tư (nợ gốc theo phân kỳ
quy định tại hợp đồng tín dụng và lãi vay); Đối với các khoản vay được xử
lý khoanh, miễn, giảm nợ gốc, lãi vay tại ngân hàng thì không được tính hỗ trợ
lãi suất tại thời điểm đó.
- Đối với các dự án đầu tư mới, điều kiện để được
xét hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư là dự án (hoặc hạng mục công trình độc
lập) đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư
1. Các doanh nghiệp thuộc phạm vi, đối tượng và
đáp ứng điều kiện quy định tại điều 2 và điều 4 quyết định này lập 03 bộ hồ sơ
đề nghị Ngân sách Thành phố Hà Nội cấp hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư.
2. Nội dung hồ sơ:
- Công văn của doanh nghiệp đề nghị UBND Thành
phố hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và có cam kết bằng văn bản về: triển khai thực hiện
dự án đã được phê duyệt theo đúng các quy định pháp luật hiện hành, bảo đảm tiến
độ, chất lượng công trình; thực hiện đúng các quy định và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về bảo vệ môi trường trong đầu tư và sản xuất; sử dụng vốn vay đúng mục
đích theo kế hoạch đầu tư của dự án, không được dùng tài sản tạo thành từ vốn
vay để thế chấp, sang nhượng, chuyển đổi... cho cá nhân hoặc pháp nhân khác
trong thời gian chưa trả xong nợ vay (trừ việc thế chấp đối với các tổ chức tín
dụng đã cho vay vốn để thực hiện dự án).
- Bản sao Quyết định đầu tư theo đúng thẩm quyền
quy định.
- Báo cáo Quyết toán đầu tư được chủ đầu tư phê
duyệt đối với những dự án đã hoàn thành toàn bộ. Những dự án lớn được chia
thành nhiều giai đoạn, thực hiện theo phân kỳ đầu tư, giai đoạn hoàn thành từng
hạng mục công trình/dự án phải có biên bản nghiệm thu bàn giao từng giai đoạn,
báo cáo quyết toán từng hạng mục công trình/dự án đầu tư đó, được chủ đầu tư
xác nhận.
- Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh.
- Bản sao Báo cáo quyết toán tài chính đã nộp cơ
quan thẩm quyền của 2 năm trước liền kề và đã được tiến hành kiểm toán và ghi
nhận, Báo cáo quyết toán thuế kèm theo.
- Bản sao Khế ước, Hợp đồng vay vốn ngân hàng; bảng
kê tính lãi phải trả trong thời hạn vay của toàn bộ dự án; chứng từ trả nợ ngân
hàng theo hợp đồng.
- Bản đối chiếu công nợ hàng năm giữa chủ đầu tư
với tổ chức tín dụng kể từ thời điểm bắt đầu vay cho tới khi thanh lý hợp đồng.
- Bản xác nhận danh sách đóng
bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội (Đối với những doanh nghiệp được hưởng hỗ
trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư do có sử dụng trên 1.000 lao động).
3. Hồ sơ đề nghị Ngân sách Thành phố Hà Nội hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư gửi Sở Tài Chính để làm đầu mối xem xét, thẩm tra.
4. Khi nhận đủ hồ sơ theo khoản 2 điều này, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tiến hành xem xét, thẩm tra,
xác định mức hỗ trợ đối với từng dự án, trình UBND Thành phố phê duyệt. Thời hạn
xem xét, thẩm tra không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
đề nghị của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này.
Điều 6. Quản lý, cấp phát
khoản hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về khoản hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng dự án, Sở Tài
chính thực hiện việc cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp.
Điều 7. Hạch toán khoản tiền
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Những dự án, công trình đã hoàn thành toàn bộ hoặc
từng giai đoạn đưa vào sử dụng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ, doanh nghiệp có
trách nhiệm hạch toán khoản tiền được ngân sách Thành phố hỗ trợ theo đúng quy
định của Luật Thuế và chế độ kế toán hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của các
đơn vị liên quan
1 Trách nhiệm của Doanh nghiệp được hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư:
a. Lập, trình duyệt dự án đầu tư theo các quy định
hiện hành.
b. Thực hiện đúng các cam kết về thực hiện dự án
và sử dụng nguồn vốn; cho phép tổ chức tín dụng cung cấp hồ sơ liên
quan dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý có liên quan (nếu cần).
Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi chủ sở hữu
dưới mọi hình thức, phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và được UBND Thành
phố chấp thuận bằng văn bản.
c. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng phần vốn vay được
ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất sau đầu tư không đúng mục tiêu đầu tư đã được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thì không được tiếp tục tham gia chương
trình hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư; đồng thời phải hoàn trả ngân sách
Thành phố phần kinh phí đã được hỗ trợ tính đến thời điểm vi phạm.
d. Báo cáo tình hình, tiến độ
thực hiện dự án, tiến độ giải ngân và sử dụng vốn vay, các đề xuất, kiến nghị
(nếu có), gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức tín dụng cho
vay vốn trước ngày 10 tháng 01 năm 2012.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án đầu tư, lấy ý kiến của các sở, ngành, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận (hoặc không chấp thuận).
Nội dung trình duyệt bao gồm: Tên doanh nghiệp, tên dự án đầu tư, tổng mức vốn
vay ngân hàng thương mại, dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, thời
gian hỗ trợ, số tiền được ngân sách hỗ trợ.
b. Thực hiện việc cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
c. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân Thành phố về
nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp trong dự toán ngân sách Thành phố.
d. Tổng hợp tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Phối hợp với Sở Tài chính xem xét, thẩm tra,
xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án trình UBND Thành phố
phê duyệt.
b. Phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân thành phố quyết định nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp trong dự
toán ngân sách Thành phố dành cho đầu tư phát triển;
4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên
ngành đối với các dự án có liên quan
- Các sở quản lý chuyên ngành (Sở Công thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động thương binh và xã hội) và Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hà Nội có trách nhiệm xem xét về sự phù hợp của dự án đầu
tư với đối tượng và phạm vi quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quy định này khi
có văn bản đề nghị cho ý kiến của Sở Tài chính.
- Cục thuế Thành phố Hà Nội: Có ý kiến và xác nhận
doanh nghiệp có nợ thuế hay không (tính đến thời điểm nhận hồ sơ) của các doanh
nghiệp đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo văn bản kèm theo danh sách do Sở
Tài chính gửi lấy ý kiến; kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán khoản tiền
hỗ trợ đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Cục Hải quan Thành phố Hà Nội: Xác nhận doanh
nghiệp có nợ thuế hay không (tính đến thời điểm nhận hồ sơ) của các doanh nghiệp
đề nghị hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo văn bản kèm theo danh sách do Sở
Tài chính gửi lấy ý kiến.
Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị thẩm tra, các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản gửi Sở Tài chính tổng hợp, trong đó nêu rõ chấp thuận hay không chấp thuận.
Trường hợp quá thời gian quy định, nếu không trả lời thì xem như đồng ý, và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định, bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Lao động thương binh và xã hội và Thủ trưởng các ngành: Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Thành phố, Cục thuế Hà Nội, Cục Hải quan Hà Nội, Bảo hiểm xã hội
Thành phố, Chủ đầu tư các dự án và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐNDTP (Để b/c);
- Đ/c CT UBND Thành phố (Để b/c);
- Các PCT UBNDTP;
- Như điều 10;
- CVP, CN, KT;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|