ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 504/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 3732/QĐ-UBND ngày
31 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban Chỉ đạo Phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 4718/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thay đổi thành viên
Ban Chỉ đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ
đạo Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình
số 757/TTr-SCT ngày 26 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
địa bàn Thành phố giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025 với các nội
dung như sau:
1. Tên đề án: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2015 - 2020,
định hướng đến năm 2025.
2. Mục tiêu đề án:
- Phân tích thực trạng công nghiệp hỗ
trợ 4 ngành công nghiệp trọng yếu và ngành công nghiệp truyền thống là Dệt -
May và Da - Giày để tìm ra các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
có khả năng cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân tích các điều kiện và rào cản phát
triển của các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đã được xác định.
- Định hướng phát triển các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Đề xuất các chương trình - dự án cụ
thể để triển khai thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: công nghiệp hỗ trợ phục vụ 4 ngành công nghiệp trọng yếu
theo định hướng ưu tiên của thành phố: cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực - thực phẩm và 2 ngành công nghiệp truyền thống là Dệt -
May và Da - Giày.
- Phạm vi điều tra khảo sát nghiên cứu:
Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đầu vào được tập trung phân
tích nhằm xác định khả năng cung ứng các linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm
(phía đầu vào) và doanh nghiệp sản xuất thành phẩm được phân tích các điều kiện
về nhu cầu các linh kiện, phụ tùng và bán thành phẩm (phía thị trường). Doanh
nghiệp sản xuất thành phẩm và sản xuất các sản phẩm hỗ trợ nằm ở Khu công nghệ
cao và 15 khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp
khác. Ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước đã thực hiện kết nối với các doanh nghiệp
nước ngoài thông qua các triển lãm quốc tế
gần đây (Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, và các quốc gia khác như Hoa Kỳ,
các nước Châu Âu).
4. Sản phẩm của đề án:
- Báo cáo giai đoạn 1.
- Báo cáo tổng hợp đề án.
- Báo cáo tóm tắt đề án.
- Phụ lục biểu số liệu.
- Danh mục chương trình - dự án công
nghiệp hỗ trợ 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp
truyền thông là Dệt - May và Da - Giày, gồm: (I) tên chương trình, (II) mục tiêu,
(III) đơn vị thực hiện, (IV) thời gian thực hiện, (V) tổng vốn đầu tư.
5. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chỉ đạo thực hiện là Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Đơn vị tổ chức thực hiện là Ban chỉ
đạo phát triển công nghiệp hỗ trợ; Thường trực là Sở Công Thương;
- Cơ quan tư vấn: Trường Đại học Kinh
tế Thành phố; Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế Thành phố; Viện
Nghiên cứu Phát triển Thành phố.
- Cơ quan điều tra khảo sát: Cục Thống
kê Thành phố.
- Thời gian thực hiện đề án là 13 tháng
(từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015), cụ thể:
Giai đoạn 1: Báo cáo hoàn chỉnh giai đoạn
1 - bước đầu nhận diện thị trường và sản phẩm cần phát triển
+ Tháng 3/2015: Báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố.
+ Tháng 4/2015: Báo cáo Ban Thường vụ
Thành ủy.
Giai đoạn 2: tiếp tục hoàn thiện báo cáo
hoàn chỉnh để đề án hoàn thành đúng tiến độ, đề ra cụ thể chương trình phát triển
sản phẩm, các giải pháp cụ thể phù hợp điều kiện thành phố để phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
Điều 2. Giao Ban quản lý Khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp Sở Công
Thương và nhóm tư vấn Trường Đại học Kinh tế Thành phố nghiên cứu thực trạng và
khả năng tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp công nghiệp hỗ trợ cho
các công ty lớn nước ngoài như Intel, Nidec, Samsung,... để cập nhật vào đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ đạo phát
triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố, Thủ trưởng các Sở - Ngành
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, Nhóm Nghiên cứu thuộc Trường Đại học Kinh tế và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: CPVP;
- Các phòng Chuyên viên
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Chỉ
đạo thực hiện
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ
chức thực hiện
Ban chỉ
đạo phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Đơn vị tư vấn
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh; Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh; Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Đơn
vị điều tra khảo sát
Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
|
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố công
nghiệp với tỷ trọng đóng góp của sản xuất công nghiệp khoảng 40% GDP Thành phố
năm 2014. Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp chưa đi vào chiều sâu, giá trị
gia tăng trong sản xuất công nghiệp còn
hạn chế. Bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
tham gia các hiệp định Thương mại Tự do (FTA) song phương và đa phương, triển
vọng gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP),
thành lập cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015 mở ra cho nền công nghiệp Thành
phố nhiều cơ hội nhưng cũng đi kèm là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy,
để đón đầu cơ hội và đương đầu thách thức, sản xuất công nghiệp cần có bước tiến về chiều sâu với hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia
tăng cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012
của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố
Hồ Chí Minh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) xác định tập trung phát triển 4
ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công
nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm; ngoài ra 2 ngành công nghiệp truyền thống có đóng
góp lớn vào GDP và kim ngạch xuất khẩu là Dệt - May và Da
- Giày. Để các ngành này phát triển, công nghiệp hỗ
trợ (CNHT) đóng một vai trò
quan trọng và cần được phát triển một cách có hệ thống, hoàn chỉnh.
- Hiện nay, sự phát triển công nghiệp
hỗ trợ cho các ngành công nghiệp trọng yếu này còn nhỏ lẻ và chưa có tổng kết thực
tiễn bằng một đề án tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu từ Sở Công thương
Thành phố Hồ Chí Minh, CNHT ngành Cơ khí chủ
yếu là phục vụ sản xuất sản phẩm liên quan đến cơ khí gia dụng, sửa chữa thay
thế các thiết bị trong dây chuyền nhập khẩu. Các khâu xử lý bề mặt tạo phôi,
chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị tự động hóa còn yếu, cụ
thể tỷ lệ nội địa hóa Động cơ, tuabin, bơm, máy nén là 32%, Thiết bị công
nghiệp đa dụng và chuyên dụng là 13,5%. CNHT sản xuất ngành ô tô và các lĩnh
vực có liên quan chỉ ở mức trung bình khá nên chưa thể tham gia sâu vào chuỗi giá trị của ngành công nghiệp ôtô, tỷ lệ nội địa hóa Xe
cá nhân (đến 9 chỗ) chỉ là 8,5%, Xe chở khách là 20%, Xe tải và xe chuyên dụng
khác là 15,5%. CNHT ngành điện tử còn ở mức độ thấp, tỷ lệ
nội địa hóa Thiết bị điện tử nghe nhìn chỉ 6%. Theo số liệu từ Tổ chức Xúc tiến
Mậu dịch Nhật Bản (JETRO), tỷ lệ cung ứng từ doanh nghiệp
bản địa (doanh nghiệp Việt Nam) ở miền Nam Việt Nam cho các doanh nghiệp Nhật
Bản chỉ là 14,8%. Đối với Dệt - May và Da - Giày vẫn duy trì phương thức sản
xuất gia công, phần lớn các sản phẩm hỗ trợ cho ngành phụ thuộc vào nhập khẩu.
- Hiện quá trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang gặp phải
nhiều rào cản về (i) công nghệ và chi phí, (ii) thị trường kết nối giữa bên
cung cấp và bên có nhu cầu, (iii) chính sách hỗ trợ, (iv) chất lượng nguồn nhân
lực, và (v) quy hoạch cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Do vậy cần thiết phải phân tích, tổng
kết thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng, từ đó nhận định các điều kiện thuận lợi
và rào cản cho sự phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh, qua
đó đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ, góp phần
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời góp phần giảm lệ thuộc nhập khẩu,
nâng cao giá trị đóng góp GDP của Thành phố.
B. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Văn bản Trung ương
- Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012
của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích
phát triển;
- Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24
tháng 2 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ;
- Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định
tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
Chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng
8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển;
- Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng
06 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Quyết định 9028/QĐ-BCT ngày 08 tháng
10 năm 2014 của Bộ Công thương về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025;
- Quy hoạch xây dựng Vùng Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020; tầm nhìn đến năm 2050;
- Quy hoạch sử dụng đất Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020;
- Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Văn bản của TP. Hồ Chí Minh
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ
Chí Minh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015) và các chủ trương phát triển kinh tế -
xã hội của Đảng bộ Thành phố;
- Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/5/2011, và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND
ngày 23/9/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về thực hiện các dự
án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của Thành
phố Hồ Chí Minh.
C. MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng công nghiệp hỗ
trợ 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống để tìm ra
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có khả năng cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân tích các điều kiện và rào cản phát
triển của các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đã được xác định.
- Định hướng phát triển các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Đề xuất các chương
trình-dự án cụ thể để triển khai thực hiện.
D. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU
- Đối tượng: công nghiệp hỗ trợ phục vụ
4 ngành công nghiệp trọng yếu theo định hướng ưu tiên của Thành phố: cơ khí, điện
tử - công nghệ thông tin, hóa dược - cao
su, chế biến tinh lương thực thực phẩm; và 2 ngành công
nghiệp truyền thống là Dệt - May và Da - Giày.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
o Ngành cơ khí: đề tài nghiên cứu công nghiệp hỗ trợ của 1 ngành cấp 3
và 4 ngành kinh tế cấp 2: Đúc kim loại (mã 243), sản xuất sản
phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (mã 25);
sản xuất thiết bị điện (mã 27); sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào
đâu (mã 28); sản xuất xe có động cơ (mã 29).
o Ngành điện tử - công nghệ thông tin: đề tài nghiên cứu công nghiệp hỗ trợ
của ngành kinh tế cấp 2: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang
học (mã 26). Ngành sản xuất phần mềm không nghiên cứu. Nguyên nhân chính là
công nghiệp hỗ trợ cho ngành này không được xác định rõ do đặc điểm của ngành
là quy trình sản xuất phần mềm được khép kín từ công đoạn thiết kế chương trình
đến viết chương trình và xuất khẩu cho công ty mẹ ở nước ngoài.
o Ngành hóa dược - cao su: đề tài nghiên
cứu công nghiệp hỗ trợ của ngành kinh tế cấp 2: sản xuất sản phẩm từ cao su và
plastic (mã 22). Không nghiên cứu nhóm ngành hóa chất (do ô nhiễm) và nhóm
ngành dược phẩm (do không thuộc Sở Công thương quản lý),
o Ngành chế biến tinh lương thực thực
phẩm: đề tài nghiên cứu công nghiệp hỗ trợ của ngành kinh tế cấp 2: sản xuất chế
biến thực phẩm (mã 10); sản xuất đồ uống (mã 11).
o Ngành Dệt - May: sản phẩm dệt (mã 13),
sản phẩm phục trang (mã 14)
o Ngành Da - Giày:
da và sản phẩm có liên quan (mã 15).
- Phạm vi điều tra khảo sát: Doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm đầu vào được tập trung phân tích nhằm xác định khả năng cung
ứng các linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm (phía đầu vào) và doanh nghiệp sản
xuất thành phẩm được phân tích các điều kiện về nhu cầu các linh kiện, phụ tùng
và bán thành phẩm (phía thị trường). Doanh nghiệp sản xuất thành phẩm và sản
xuất các sản phẩm hỗ trợ nằm ở Khu công nghệ cao và 15 khu công nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp khác. Ưu tiên cho các doanh
nghiệp trong nước đã thực hiện kết nối với các doanh nghiệp nước ngoài thông
qua các triển lãm quốc tế gần đây (Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, và các
quốc gia khác như Hoa Kỳ, các nước Châu Âu)
- Phạm vi thời gian: tiến hành phân tích
thực trạng trong năm 2010-2014 và dự kiến các định hướng/giải pháp/chương trình/dự
án cho giai đoạn 2015-2025.
E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp
bởi Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh và bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh
phân tích vai trò của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền
thống của Thành phố, cũng như chỉ ra sự cần thiết phải có chính sách đặc biệt
phát triển CNHT cho 4 ngành này ở quy mô Thành phố.
- Nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu:
căn cứ vào lý thuyết chuỗi giá trị và quy trình sản xuất của một ngành (đầu vào-sản xuất-đầu ra), căn cứ vào hiện trạng thực tiễn
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố về bốn ngành công nghiệp trọng yếu
tiến hành soạn thảo dàn bài thảo luận chuyên gia, phỏng
vấn sâu. Sử dụng dàn bài để thảo luận với đại diện các doanh nghiệp và các hiệp
hội thuộc 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống.
- Thiết kế bảng phỏng vấn: trên cơ sở
nghiên cứu định tính nhóm tư vấn phát triển thành các bảng phỏng vấn (bao gồm các
câu hỏi định tính và câu hỏi định lượng) khảo sát nhằm mô tả cấu trúc hoạt động
của từng ngành CNHT và nhận diện các sản phẩm, linh kiện, phụ tùng có thể phục vụ cho các sản phẩm hoàn chỉnh, nhận dạng các rào cản về công
nghệ, chi phí sản xuất, kết nối thông tin, chính sách hỗ trợ, quy hoạch và hạ
tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực. Đối tượng nghiên cứu định lượng này bao
gồm các doanh nghiệp có khả năng cung cấp các sản phẩm hỗ trợ và tiếp cận thị
trường các doanh nghiệp có nhu cầu về các sản phẩm hỗ trợ.
- Nghiên cứu định lượng: bảng câu hỏi
điều tra doanh nghiệp được thiết kế để khảo sát các doanh nghiệp hoạt động trong
4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền
thống. Sử dụng công cụ thống kê mô tả, so sánh để phân tích chuỗi giá trị hoạt
động cho từng ngành nhằm chỉ ra nhóm điểm mạnh, các rào cản của nhóm doanh
nghiệp hoạt động hỗ trợ và các rào cản từ các nhóm doanh nghiệp có nhu cầu về
sản phẩm hỗ trợ, là cơ sở để đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển
CNHT cho Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hội thảo lấy ý kiến chuyên gia và các
nhà làm chính sách: Trên cơ sở kết quả phân tích và các định hướng giải pháp
được đề xuất từ đó, Hội thảo lấy ý kiến chuyên gia nhằm kiểm chứng
lại sự phù hợp của kết quả và khám phá thêm các định hướng giải pháp mới. Các
chuyên gia đến từ Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, các cơ quan hợp tác quốc tế (Jetro, Kotra), các hiệp hội ngành nghề liên quan đến 4 ngành công nghiệp trọng
yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống, các chuyên gia hoạch định chính sách
phát triển công nghiệp.
F. KẾT CẤU CHI TIẾT CỦA ĐỀ ÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích yêu cầu của đề án
2. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án
3. Mục tiêu của đề án
Chương 1:
PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2010-2013
1.1. Vị trí, vai trò của CNHT TP. Hồ Chí Minh
1.1.1. Cấu trúc các ngành công nghiệp
trong nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh: (i) sản xuất nguyên liệu
đầu vào, (ii) sản phẩm sơ chế, (iii) sản phẩm hỗ trợ, (iv) sản phẩm hoàn chỉnh.
1.1.2. Phân tích vị trí, vai trò của ngành
CNHT trong nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh: đầu vào cho CNHT, thực trạng của ngành
CNHT, đóng góp của CNHT cho sản phẩm hoàn chỉnh.
1.2. Phân tích thực trạng phát
triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống
1.2.1. Vai trò của
4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa của TP. Hồ Chí Minh
- Đóng góp của ngành kinh tế chủ yếu qua
các chỉ tiêu:
+ Giá trị gia tăng
+ Giá trị sản xuất
+ Năng suất lao động
+ Cơ sở sản xuất
- Vai trò của 4 ngành công nghiệp trọng
yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống trong việc thúc đẩy phát triển của các
ngành kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và cả nước.
1.2.2. Phân tích lợi
thế so sánh của TP. Hồ Chí Minh trong việc phát triển 4 ngành công nghiệp trọng
yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống
- Vị trí vùng kinh tế và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật
- Điều kiện về thị
trường
- Nguồn nhân lực
- Lợi thế cạnh tranh
- Chính sách hỗ trợ
1.2.3. Nhận diện
CNHT trong cấu trúc hoạt động của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp
truyền thống
Trên cơ sở nghiên cứu định tính (qua khảo sát sơ bộ doanh nghiệp), cấu trúc hoạt động
của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống được mô
tả riêng cho từng ngành và chung cho 6 ngành:
1.2.3.1. Cấu trúc hoạt động
và CNHT của ngành cơ khí
- Cấu trúc ngành
- Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
- Các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu và các
sản phẩm hỗ trợ chủ yếu của các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu
1.2.3.2. Cấu trúc hoạt động
và CNHT của ngành điện tử - công nghệ thông tin
- Cấu trúc ngành
- Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
- Các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu và các
sản phẩm hỗ trợ chủ yếu của các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu
1.2.3.3. Cấu trúc hoạt động
và CNHT của ngành hóa dược - cao su
- Cấu trúc ngành
- Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
- Các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu và các
sản phẩm hỗ trợ chủ yếu của các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu
1.2.3.4. Cấu trúc hoạt động
và CNHT của ngành chế biến tinh lương thực thực phẩm
- Cấu trúc ngành
- Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
- Các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu và các
sản phẩm hỗ trợ chủ yếu của các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu
1.2.3.5. Cấu trúc hoạt động
và CNHT của ngành Dệt - May
- Cấu trúc ngành
- Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
- Các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu và các
sản phẩm hỗ trợ chủ yếu của các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu
1.2.3.6. Cấu trúc hoạt động
và CNHT của ngành Da - Giày
- Cấu trúc ngành
- Công nghiệp hỗ trợ cho ngành
- Các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu và các
sản phẩm hỗ trợ chủ yếu của các sản phẩm hoàn chỉnh chủ yếu
1.3. Phân tích hiện trạng phát
triển công nghiệp hỗ trợ của 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp
truyền thống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.1. Công nghiệp hỗ trợ
cơ khí
1.3.2. Công nghiệp hỗ trợ điện
tử - công nghệ thông tin
1.3.3. Công nghiệp hỗ trợ hóa dược - cao su
1.3.4. Công nghiệp hỗ trợ chế
biến tinh lương thực thực phẩm
1.3.5. Công nghiệp hỗ trợ Dệt
- May
1.3.6. Công nghiệp hỗ trợ
Da - Giày
Phân tích hiện trạng công nghiệp hỗ trợ
của thành phố Hồ Chí Minh được tiếp cận trên 6 ngành (như các tiểu mục trên),
mỗi ngành được phân tích theo quy trình sau:
- Mô tả sản phẩm cuối cùng có sử dụng
sản phẩm CNHT.
- Nhận diện sản phẩm CNHT cho sản phẩm
cuối cùng.
- Phân tích lợi thế của Thành phố đối
với các sản phẩm CNHT trên các khía cạnh: thị trường kết nối giữa doanh nghiệp cung
cấp linh kiện, phụ tùng cho các doanh nghiệp sản phẩm cuối cùng; nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ; vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng; vai trò của TP trong các
vùng/cụm liên kết kinh tế.
- Nhận diện yêu cầu của nhà sản xuất hoàn
chỉnh đối với các nhà cung cấp hỗ trợ về: kỹ thuật, chất lượng, số lượng, thời
gian giao hàng, chi phí sản xuất.
- Phân tích khả năng đáp ứng của các nhà
sản xuất CNHT TP Hồ Chí Minh qua các dữ liệu: thị trường tiêu thụ, khả năng tiếp
thị, loại hình sản xuất (ODM, OEM, OBM), công nghệ, quản trị sản xuất, nhân
lực, khả năng thực hiện các cam kết (chất lượng, thời gian giao hàng, đổi mới,
chi phí sản xuất...)
- Phân tích các rào cản phát triển CNHT
Thành phố:
+ Nhóm rào cản về cơ chế chính sách (quy
hoạch, đất đai, thuế, vốn, tín dụng, thu hút, khuyến khích doanh nghiệp, thúc
đẩy phát triển, điều phối chuỗi cung ứng (có đề cập đến tổ chức quản lý nhà
nước và vai trò của hiệp hội))
+ Nhóm rào cản về chất lượng, công nghệ
và giá thành
+ Nhóm rào cản về thị trường (thị trường
trong nước cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, thị trường nước
ngoài, tiếp cận chuỗi cung ứng)
+ Nhóm rào cản về nguồn nhân lực (trình
độ, tay nghề, kỹ năng, năng suất lao động theo 2 tiếp cận: từ phía doanh nghiệp
và từ phía đào tạo)
- Phân tích kỳ vọng của các nhà sản xuất
CNHT đối với chính sách của chính phủ, chính quyền Thành phố:
+ Phân tích thứ tự
ưu tiên của các chính sách theo kỳ vọng của doanh nghiệp CNHT.
+ Kỳ vọng và khả năng triển khai ban hành,
thực thi chính sách của chính phủ Việt Nam và chính quyền thành phố.
1.4. Đánh giá chung về CNHT
của TP. Hồ Chí Minh
- Sản phẩm cuối cùng sử dụng sản phẩm
của CNHT
- Sản phẩm CNHT cung cấp cho sản xuất
sản phẩm cuối cùng.
- Phân tích lợi thế của Thành phố đối với các sản phẩm CNHT
- Yêu cầu của nhà sản xuất hoàn chỉnh
đối với các nhà cung cấp hỗ trợ
- Khả năng đáp ứng của các nhà sản xuất
CNHT TP. Hồ Chí Minh
- Các rào cản phát triển CNHT Thành phố
- Kỳ vọng của doanh nghiệp và khả năng
đáp ứng của chính phủ/chính quyền về chính sách vĩ mô phát triển CNHT.
Bảng
tổng kết đánh giá về CNHT của 4 ngành trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống
của TP. Hồ Chí Minh
Khía
cạnh đánh giá
|
Cơ
khí
|
Điện
tử - Công nghệ thông tin
|
Hóa dược - cao su
|
Chế biến
tinh lương thực thực phẩm
|
Dệt
- May
|
Da -
Giày
|
Sản phẩm cuối cùng
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
Lợi thế so sánh của Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
Yêu cầu của nhà sản xuất hoàn chỉnh
sản phẩm cuối cùng
|
|
|
|
|
|
|
Khả năng đáp ứng của nhà sản xuất CNHT
Thành phố
|
|
|
|
|
|
|
Các rào cản phát triển
|
|
|
|
|
|
|
Kỳ vọng của doanh nghiệp và khả năng
đáp ứng của Chính phủ/Chính quyền về chính sách phát triển CNHT
|
|
|
|
|
|
|
- Nhận diện điểm mạnh (S), điểm yếu (W) của các ngành CNHT trọng yếu:
Ngành
CNHT
|
Điểm
mạnh (S)
|
Điểm
yếu (W)
|
Cơ khí
|
|
|
Điện tử - Công nghệ thông tin
|
|
|
Hóa dược - cao su
|
|
|
Chế biến tinh lương thực thực phẩm
|
|
|
Dệt - May
|
|
|
Da - Giày
|
|
|
1.5. Nghiên cứu tình huống đánh giá hiện trạng CNHT (tỷ lệ nội địa hóa, những sản phẩm hỗ trợ trong
nước sản xuất được, những sản phẩm hỗ trợ nhập khẩu, khả
năng cung cấp của doanh nghiệp nội địa, ...) của ba doanh nghiệp FDI lớn mà
thành phố ưu tiên phát triển CNHT (Intel, Samsung, Nidec).
Chương 2:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
2.1. Dự báo các yếu tố tạo ra
cơ hội (O) và thách thức (T) đối với phát
triển CNHT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Dự báo các yếu tố bên ngoài:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành
cộng đồng AEC.
+ Xu hướng phân chia chuỗi giá trị
toàn cầu cho các ngành CNHT gắn với 4 ngành công nghiệp trọng yếu
và 2 ngành công nghiệp truyền thống.
+ Xu hướng dịch chuyển sản xuất cho các
ngành CNHT gắn với 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền
thống.
+ Xu hướng công nghệ cho các ngành CNHT
gắn với 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công
nghiệp truyền thống.
- Dự báo các yếu tố trong nước:
+ Các chính sách liên quan đến CNHT của
Việt Nam.
+ Các chính sách hợp tác phân công vùng
về CNHT ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ CNHT.
+ Xu hướng ưu tiên phát triển CNHT.
- Nhận diện cơ hội (O) và thách thức
(T):
|
Cơ
hội (O)
|
Thách
thức (T)
|
Yếu tố bên ngoài
|
|
|
+ Hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành
cộng đồng AEC
|
|
|
+ Xu hướng phân chia chuỗi giá trị toàn
cầu cho các ngành CNHT gắn với 4 ngành
công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống
|
|
|
+ Xu hướng dịch chuyển sản xuất cho
các ngành CNHT gắn với 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền
thống
|
|
|
+ Xu hướng công nghệ cho các ngành CNHT
gắn với 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống
|
|
|
Yếu tố trong nước
|
|
|
+ Các chính sách liên quan đến CNHT
của Việt Nam
|
|
|
+ Các chính sách hợp tác phân công vùng
về CNHT ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
|
|
|
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
CNHT
|
|
|
+ Xu hướng ưu tiên phát triển CNHT
|
|
|
2.2. Quan
điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2015-2020 và 2021-2025
- Phát triển CNHT phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh, cả nước và xu hướng của thế giới;
nhằm thúc đẩy phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp
truyền thống của Thành phố và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phát triển CNHT dựa trên lợi thế so
sánh của Thành phố, theo hướng thay thế nhập khẩu và tham gia và chuỗi giá trị toàn
cầu; sản phẩm CNHT phải từng bước tiến tới đáp ứng tốt các yêu cầu của nhà sản
xuất sản phẩm hoàn chỉnh trong và ngoài nước ở một số công đoạn, phụ tùng, linh
kiện, bán thành phẩm cụ thể.
- Trong từng lĩnh vực phát triển CNHT
phải huy động nguồn từ các thành phần kinh tế phù hợp, và cơ chế kết hợp giữa các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và các doanh nghiệp sản xuất hoàn chỉnh (phân
rõ lĩnh vực thu hút doanh nghiệp nước ngoài, lĩnh vực thu hút doanh nghiệp nội
địa).
- Từng bước tháo gỡ các rào cản trong
quá trình phát triển CNHT phù hợp với
kỳ vọng của doanh nghiệp và nguồn lực của Thành phố.
2.3. Định hướng phát triển
2.3.1. Định hướng chung
giai đoạn 2015-2020 và 2021-2025
- Hình thành được mạng lưới sản xuất nội
địa đáp ứng được yêu cầu sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh nội địa và tham gia hỗ
trợ trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Thu hút doanh nghiệp FDI đầu tư vào
CNHT đòi hỏi công nghệ cao tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia sản xuất cung cấp các sản phẩm CNHT theo hướng thay thế nhập khẩu và nâng cao
giá trị gia tăng.
2.3.2. Định hướng cụ thể cho
từng ngành giai đoạn 2015-2020 và 2021-2025
- Cơ khí
- Điện tử - công nghệ thông tin
- Hóa dược - cao su
- Chế biến tinh lương thực thực phẩm
- Dệt - May
- Da - Giày
Định hướng được xác định trên cơ sở phân tích SWOT: phát huy điểm mạnh tận
dụng cơ hội; hạn chế điểm yếu để tận dụng cơ hội; phát huy
điểm mạnh để hạn chế thách thức; hạn chế điểm yếu để tránh thách thức. Các định
hướng đề cập đến thị trường mục tiêu, sản phẩm ưu tiên, mạng lưới cung ứng,
mạng lưới sản xuất, tiếp cận công nghệ, hệ thống quản lý, phát triển nguồn nhân
lực, huy động vốn, mạng lưới phân phối, tiếp thị,... phù hợp với từng ngành.
2.4. Mục tiêu phát triển
2.4.1. Mục tiêu chung giai đoạn
2015-2020 và 2021-2025
Xác định các chỉ tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu sản xuất trong
nước
- Tỷ lệ giá trị xuất khẩu
- Tỷ trọng giá trị sản xuất CNHT trong giá trị sản xuất công nghiệp
- Cụm/khu công nghiệp CNHT, số lượng doanh
nghiệp, quy mô vốn, công nghệ, nhân lực...
- Khác...
2.4.2. Mục tiêu cụ thể cho từng
ngành giai đoạn 2015-2020 và 2021-2025
- Cơ khí
- Điện tử - công nghệ thông tin
- Hóa dược - cao su
- Chế biến tinh lương thực thực phẩm
- Dệt - May
- Da - Giày
Mục tiêu cụ thể cho từng ngành được xác
định trên các tiêu chí: chủng loại sản phẩm CNHT; Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu sản xuất
trong nước; Tỷ lệ giá trị xuất khẩu; Tỷ trọng giá trị sản xuất CNHT trong giá
trị sản xuất công nghiệp; Cụm/khu công nghiệp CNHT, số lượng doanh nghiệp, quy
mô vốn, công nghệ, nhân lực...; bảo vệ môi trường; khác...
Chương 3:
NHỮNG GIẢI PHÁP
VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
3.1. Những giải pháp chủ yếu
để đảm bảo mục tiêu
3.1.1. Giải pháp về quy hoạch, phân bố
các ngành công nghiệp hỗ trợ.
3.1.2. Giải pháp về đất đai và đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3.1.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư và
công nghệ cho phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3.1.4. Giải pháp thị trường tiêu thụ các
sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ.
3.1.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực cho công nghiệp hỗ trợ.
3.1.6. Giải pháp liên kết giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ.
3.1.7. Xác định các cơ chế, chính sách
hỗ trợ và đề xuất các phương án thực hiện.
3.2. Những kiến nghị đối với
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
Chương 4:
PHÂN CÔNG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Nhiệm vụ triển khai
thực hiện
4.1.1. Phê duyệt danh mục các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc 4 ngành công nghiệp trọng yếu và
2 ngành công nghiệp truyền thống mà Thành phố
Hồ Chí Minh cần tập trung phát triển theo thứ tự ưu tiên đến năm 2025.
4.1.2. Xây dựng hệ thống cơ chế, chính
sách để hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
4.1.3. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
thương mại các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
4.2. Tổ chức thực hiện
- Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh
- Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh
- UBND Thành phố Hồ Chí Minh
- Cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố
Hồ Chí Minh:
+ Sở Công Thương
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Sở Tài chính
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Sở Khoa học và Công nghệ
+ Ban Quản lý Khu chế xuất và công nghiệp
TP.HCM
+ Ban quản lý khu Công nghệ cao thành
phố,...
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp
+ Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu
tư thành phố
+ Các hiệp hội ngành nghề thuộc 4 ngành
công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống.
+ Các doanh nghiệp thuộc 4 ngành công
nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống.
PHỤ LỤC:
NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH-DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ ĐỀ XUẤT TỪ ĐỀ ÁN
Phụ lục trình bày danh mục chương
trình-dự án hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ 4 ngành công
nghiệp trọng yếu và 2 ngành truyền thống, gồm: (i) tên
chương trình, (ii) mục tiêu, (iii) đơn vị thực hiện, (iv) thời gian thực hiện,
(v) tổng vốn đầu tư.
G. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Thời gian thực hiện đề án là 13 tháng
(từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2015), cụ thể:
- Giai đoạn 1: Báo cáo giai đoạn 1 - bước
đầu nhận diện thị trường và sản phẩm cần phát triển
+ Tháng 3/2015: Báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Tháng 4/2015: Báo cáo Thường vụ Thành
ủy.
- Giai đoạn 2: tháng 9/2015, báo cáo hoàn
chỉnh đề án - xây dựng chương trình hành động phát triển sản phẩm, các giải
pháp cụ thể phù hợp để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
H. SẢN PHẨM GIAO NỘP
- Báo cáo giai đoạn 1.
- Báo cáo tổng hợp đề án.
- Báo cáo tóm tắt đề án.
- Phụ lục biểu số liệu.
- Danh mục chương trình-dự án công nghiệp
hỗ trợ 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công
nghiệp truyền thống, gồm: (i) tên chương trình,
(ii) mục tiêu, (iii) đơn vị thực hiện, (iv) thời gian thực hiện,
(v) tổng vốn đầu tư.
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chỉ đạo thực hiện: UBND Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Tổ chức thực hiện: Ban chỉ đạo phát
triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan tư vấn: Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan điều tra dữ liệu: Cục Thống
kê Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ quan tham gia: các Sở, ngành có liên
quan, hiệp hội 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành công nghiệp truyền thống,
Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp TP.HCM (HEPZA), Trung tâm xúc
tiến thương mại và đầu tư TP.HCM (ITPC), Ban quản lý Khu công nghệ cao,
…