ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
07/2014/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế phối hợp
quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chi Cục văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, TH(Vinh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước Trung ương đặt trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã (gọi chung
là UBND cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình
và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp
là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng,
nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin
đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ
sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn
điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực
thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động;
đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số
lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật
chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin
đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh
nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan
đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của
mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng
cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Các cơ quan quy định tại Khoản 1
và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp theo một trong các hình thức, phương tiện sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua đường bưu điện; qua fax hoặc
qua thư điện tử;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử (Wetsite) của cơ quan mình.
3. Các cơ quan quy định tại Khoản 2,
Điều 2 Quy chế này thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và Khoản 2 Điều này.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối
hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối
hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp
yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ
quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã
được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo UBND tỉnh.
Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội
dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế
hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho
Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của
các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản để xem xét, chỉ đạo trước
khi thực hiện.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo UBND tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận
được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông
tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá
nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng
văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản
lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành,
nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch
của người thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng
thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp
phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành,
đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
4. UBND cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp
tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, UBND cấp huyện thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy
chế này.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, các cơ
quan chức năng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản
2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh
là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các
nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Chế độ
báo cáo
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế; tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện
công tác quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 20. Kinh
phí triển khai thực hiện Quy chế phối hợp
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của cơ quan.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện công tác phối hợp theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về UBND
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung./.