QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo
cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên.
2. Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Phú Yên, gồm: Cục Thuế,
Cục Thống kê, Chi cục Hải quan, Công an Tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan
nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy
định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay
nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan
nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật,
cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá,
xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, quyền hạn, nghĩa
vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại Điều
2 Quy chế này.
7. Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp là chi nhánh,
văn phòng đại diện do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc
phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do
doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận
lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo
từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực
tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp
thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức
tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên doanh
nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông
tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách
thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các tình trạng: đang hoạt động, đang làm thủ tục giải thể, đã giải thể;
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng hoạt động; đã chấm
dứt hoạt động (đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và
các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm
quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp. Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư gửi danh sách kèm theo thông tin đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp
đã đăng ký trong tháng trước đó đến các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp,
UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nội dung thông tin đăng ký
doanh nghiệp gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình
trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi
doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ
quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh; tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử
phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở
dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Định kỳ hàng quý, 06 tháng,
01 năm, Cục Thuế Tỉnh, Cục Thống kê có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bằng văn bản gửi UBND
Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan chuyên môn của Tỉnh.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông
tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm
thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Thông
tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp và hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo
hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Định kỳ hàng tháng, Cục Thuế có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách doanh nghiệp đóng mã số
thuế, không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh
doanh một năm liên tục không thông báo, doanh nghiệp vi phạm các quy định về
thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn
vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người
đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp giữa các cơ quan chức năng thực hiện bằng hình thức gửi bằng bản giấy
hoặc qua mạng điện tử. Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP CÓ
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường
hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Thanh tra Tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã
được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của Tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm
tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy
định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của mình cho Thanh tra Tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công
tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm đối
chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa
bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp;
gửi cho Thanh tra Tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền
kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra Tỉnh thông báo bằng văn bản tới các
cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp
để đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc
thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng
phải báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh bằng văn bản, đồng thời gửi về Thanh tra Tỉnh
để theo dõi, tổng hợp.
Điều 14. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao, Thanh tra Tỉnh chủ trì, các cơ quan liên quan
cử cán bộ tham gia. Dự thảo kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho thủ
trưởng các cơ quan liên quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong
từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết
luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành
ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các
cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác
cử cán bộ tham gia. Dự thảo kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các
cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong
quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc
nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì phải thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra Tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân Tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo
quy định.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan trong việc phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh
việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Công an Tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh
nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định,
đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo
yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng
Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu
cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh
nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp
ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo
về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan
chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh
nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 2
Điều 17 Quy chế này.
2. Thanh tra Tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy
chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí triển
khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan
này.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan chức năng căn cứ vào các nhiệm vụ
được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện
có hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.