ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
449/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 09 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/5/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 19/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 543/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành
lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 25/7/2007 của UBND tỉnh quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Kạn tại tờ trình số
01/TTr-BQL ngày 15/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư trong
khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành theo Quyết định số 449/2009/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định một số
nội dung phối hợp giữa Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là
BQL) với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã (sau
đây gọi chung là cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước các khu công nghiệp
(sau đây gọi tắt là KCN) do BQL các KCN quản lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong các KCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp.
1. Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Kạn là cơ quan đầu mối giúp các nhà đầu tư trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính, mọi hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan chức
năng đối với các doanh nghiệp trong KCN đều phải thông qua cơ quan đầu mối là
BQL, nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong
quá trình đầu tư, sản xuất - kinh doanh trong KCN.
2. Việc phối hợp quản lý nhà
nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn,
UBND cấp huyện và các quy định hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ VỀ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
BQL thực hiện việc đăng ký đầu
tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự
án đầu tư vào KCN, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
Điều 4. Nội
dung hồ sơ cấp, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư.
1. Nội dung hồ sơ cấp, cấp điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
Mẫu văn bản thực hiện thủ tục
đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư
tại Việt Nam.
2. Việc thẩm tra hồ sơ dự án để
cấp Giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện tại BQL các KCN tỉnh Bắc Kạn.
3. Nội dung thẩm tra đối với dự
án đầu tư có mức vốn lớn hơn 300 tỷ đồng không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện:
a) Sự phù hợp với quy hoạch kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
b) Nhu cầu sử dụng đất, diện
tích đất, tiến độ sử dụng đất.
c) Tiến độ thực hiện dự án về
vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án.
d) Đánh giá các yếu tố tác động
đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
4. Nội dung thẩm tra đối với dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện không kể mức vốn do Bộ quản lý
ngành thực hiện.
Điều 5. Thời
gian tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. BQL tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ của các nhà đầu tư tại bộ phận một cửa của BQL (Văn phòng BQL), nếu hồ sơ
chưa đầy đủ, BQL có trách nhiệm thông báo ngay cho nhà đầu tư để chỉnh sửa, bổ
sung.
2. Thời gian giải quyết (kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ):
a) Đối với dự án thuộc diện đăng
ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc.
b) Đối với dự án thuộc diện thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
c) Đối với dự án thuộc diện phải
xin ý kiến thẩm tra của Bộ quản lý ngành: Thời gian giải quyết không quá 20
ngày làm việc.
d) Đối với dự án đăng ký cấp
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm
việc.
e) Đối với dự án thuộc diện phải
thẩm tra cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Thời gian giải quyết không quá
07 ngày làm việc.
Điều 6. Quy
định thời gian tiếp nhận và xin ý kiến các sở, ngành.
Đối với dự án thuộc diện phải
thẩm tra đầu tư: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ban quản lý xin ý
kiến, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời
hạn trên không có ý kiến thì coi như các đơn vị đã chấp thuận dự án.
Mục 2. QUẢN
LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
Điều 7. Quản
lý sử dụng đất đai.
Trách nhiệm của Công ty phát
triển hạ tầng (sau đây gọi tắt là Công ty hạ tầng):
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ,
trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư có nhu
cầu thuê đất trong KCN;
b) Chịu trách nhiệm quản lý diện
tích đất được giao, ký hợp đồng thuê đất với các nhà đầu tư trên cơ sở Giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định.
Điều 8. Công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
1. Trách nhiệm của BQL: Cử cán
bộ tham gia vào Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp
chặt chẽ với UBND cấp huyện để giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá
trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng, mắc
theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện, xã nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN:
Thực hiện theo khoản 2 và khoản
3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Mục 3. QUẢN
LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra BQL về lĩnh vực đầu tư xây
dựng và hoạt động xây dựng trong KCN.
Điều 10.
Trách nhiệm của BQL.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các cơ quan liên quan thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp đã được phê duyệt nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu
đất và cơ cấu quy hoạch; thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở đối với các
dự án nhóm B, C đầu tư trong KCN.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KCN cho tổ chức có
liên quan.
3. Kiểm tra việc xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN theo quy hoạch chi tiết
được duyệt.
Điều 11.
Trách nhiệm của công ty phát triển hạ tầng KCN
1. Đầu tư xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự án được duyệt.
2. Giao mốc định vị công trình,
các điểm đầu mối công trình hạ tầng kỹ thuật cho các nhà đầu tư.
3. Kiểm tra, đôn đốc các doanh
nghiệp trong KCN xây dựng công trình theo chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây
dựng và dự án được duyệt.
Mục 4. QUẢN
LÝ CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Chủ trì, phối hợp với BQL
hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn
đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu
tư trong các KCN; giúp các nhà đầu tư trong việc hướng dẫn sử dụng phương tiện
đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản
xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất
lượng theo hệ thống, đẩy mạnh hoạt động sáng kiến.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và
chứng nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định.
3. Chủ trì phối hợp với BQL
trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và
tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tiếp nhận hồ sơ và đề nghị
của các nhà đầu tư, tổ chức thẩm định, trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều Nghị định số 80/2006/NĐ-CP; thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư để hoàn chỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với BQL chỉ
đạo kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong các KCN; xác nhận chất
lượng công trình xử lý chất thải của các doanh nghiệp trong KCN và hệ thống xử
lý chất thải chung của KCN.
Điều 14.
Trách nhiệm của Công an tỉnh.
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi
trường phối hợp với BQL tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành Luật
Bảo vệ Môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN.
Điều 15.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện nơi có KCN.
Phối hợp với BQL kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát
ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong KCN và Công ty hạ tầng; xử lý vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ban quản lý.
Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước các cấp trong việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Tiếp nhận hồ sơ báo cáo đánh giá
tác động môi trường hợp lệ của các dự án đầu tư vào KCN.
Cấp Giấy xác nhận đăng ký cam
kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN.
Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 17.
Trách nhiệm của Công ty hạ tầng.
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN.
2. Công ty hạ tầng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy hoạch phát triển
tổng thể đã được phê duyệt.
b) Quy hoạch, bố trí các khu
chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường.
c) Thực hiện đầy đủ, đúng các
nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng
cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng
các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại từ nguồn các doanh nghiệp
trong KCN.
e) Có hệ thống thu gom và xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường và vận hành thường xuyên.
f) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh
quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động.
g) Có hệ thống quan trắc môi
trường.
h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng
lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong KCN.
3. Công ty hạ tầng có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường với các cơ sở, dự án đầu tư, doanh nghiệp
trong KCN.
b) Quản lý hệ thống thu gom, tập
trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý
nước thải tập trung.
c) Tổ chức quan trắc, đánh giá
hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường; định kỳ báo cáo
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp trên.
d) Tham mưu cho BQL phối hợp với
các cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các
dự án trong KCN và dân cư khu vực ngoài hàng rào KCN.
Mục 5. QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Phối hợp với BQL và các cơ
quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ Luật Lao động, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải
quyết tranh chấp lao động, đình công trong các KCN theo các quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận đăng ký các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 19.
Trách nhiệm của BQL
1. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc trong KCN; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc
trong KCN; tổ chức thực hiện đăng ký thoả ước lao động tập thể, nội quy an toàn
vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức
lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho
doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao
động của doanh nghiệp.
2. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các chính sách chế độ đối với người lao động trong các doanh nghiệp KCN
theo các quy định của Bộ Luật lao động.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh
nghiệp trong việc ký kết các hợp đồng lao động, ký kết thoả ước lao động tập
thể; lập hồ sơ cấp sổ lao động cho người lao động; thành lập Hội đồng hoà giải
cơ sở; thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, bảo hộ lao động; đăng ký và tuyển dụng lao
động theo quy định và theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
4. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra,
điều tra tai nạn lao động; giải quyết tranh chấp lao động và giải quyết việc
đình công theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp trong KCN.
5. Phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể của các
doanh nghiệp trong KCN.
Điều 20.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Giải quyết tranh chấp lao động
tập thể theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày
08/8/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp
lao động.
Mục 6. QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Tham gia soạn thảo các chính
sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể cho phù hợp với các quy định của pháp luật
đối với việc ưu tiên tuyển dụng, sử dụng lao động tại chỗ, lao động có chuyên
môn cao, tay nghề giỏi, hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động trong KCN.
2. Thực hiện quản lý nhà nước
đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động hành chính, sự nghiệp và
vốn đầu tư phát triển của Ban quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Điều 22.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh.
1. Thực hiện Cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
2. Tổ chức thực hiện việc quản
lý thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Phối hợp với BQL hướng dẫn
các Doanh nghiệp trong KCN chấp hành các Luật thuế, pháp lệnh phí, lệ phí theo
quy định hiện hành.
4. Kiểm tra, xử lý các trường
hợp vi phạm về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 23.
Trách nhiệm của BQL.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính định kỳ 05 năm xem xét lại giá thuê đất đã có hạ tầng, phí sử dụng các
dịch vụ trong KCN trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với mặt bằng kinh tế -
xã hội từng thời kỳ.
2. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ
đăng ký chế độ kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài khi áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu bổ sung,
sửa đổi và làm các thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính theo
quy định.
Mục 7. QUẢN
LÝ AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 24.
Trách nhiệm của Công an tỉnh.
1. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị
nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với BQL và Công ty hạ tầng thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước và đảm bảo về an ninh trật tự (ANTT) theo quy
định của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài
đến làm việc, tạm trú tại các KCN; phối hợp với BQL quản lý tốt người nước
ngoài đang làm việc tại các KCN.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy (PCCC) thẩm duyệt phương án PCCC các dự án, công trình
của các doanh nghiệp trong KCN. Hoàn thành thẩm duyệt trong thời gian 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tập huấn về công tác PCCC, hướng dẫn
các doanh nghiệp lập phương án và thực tập phương án PCCC cho cán bộ, công
nhân, viên chức; phối hợp với BQL kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các
doanh nghiệp trong KCN.
Điều 25.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương có KCN.
Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ
sở phối hợp với BQL, Công ty hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN để đảm bảo
ANTT trong các KCN.
Điều 26.
Trách nhiệm của BQL và Công ty hạ tầng.
1. BQL có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn ANTT trong KCN, đề
xuất những biện pháp, chủ trương thực hiện công tác ANTT trong KCN.
2. Công ty hạ tầng có trách
nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo
vệ của doanh nghiệp trong KCN giữ gìn ANTT trong KCN.
Điều 27.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp trong KCN.
1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tài
sản và ANTT trong hàng rào của doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động tự
giác chấp hành chính sách pháp luật và tham gia công tác bảo vệ ANTT nơi công
cộng.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ
của Công ty hạ tầng, các doanh nghiệp và lực lượng Công an làm tốt công tác bảo
vệ ANTT chung trong KCN.
3. Phát hiện và thông báo kịp
thời cho Công ty hạ tầng và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và
ngoài hàng rào của doanh nghiệp mình.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Thanh tra, kiểm tra.
Các cơ quan nhà nước có chức
năng về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN có trách
nhiệm phối hợp với BQL trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra theo quy định.
Điều 29.
Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích tốt trong việc thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện.
Trưởng BQL có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng và
hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp
thời về BQL để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.