ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2015/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Quy chế phối hợp
mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 69/TTr-SKHĐT ngày 04 tháng 11 năm 2015 và Báo cáo
thẩm định số 341/BC-STP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cà Mau;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh (Th);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng KTTH;
- Lưu: VT.Ktr11/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 42/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong việc: trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo
tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Trong đó, bao gồm các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp và Khu kinh tế Năm
Căn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Cà Mau.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Cà Mau.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (sau đây gọi tắt là cấp huyện).
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình
và theo quy định của pháp luật gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh
nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp
là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh
nghiệp là cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh
nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực hiện pháp luật, chính
sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp
là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của
việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập tại tỉnh Cà Mau theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện xử lý kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế
những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh
nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao
đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội
dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh
tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình
thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình
thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông
tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành,
nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều
lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy
quyền; thông tin về đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn
vị phụ thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, lao động, xuất khẩu,
nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế
hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và
Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa
chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan
chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng
ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu
đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin
đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị thuộc doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động.
3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều 7
Quy chế này; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh phối hợp cung cấp thông tin các doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập hoạt động trong
Khu công nghiệp và Khu kinh tế Năm Căn.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ
thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối
với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không báo với cơ quan thuế hoặc cơ
quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra,
xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh
nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau, có hành
vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng
dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích cơ quan chức năng ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chuyên môn thực hiện bằng hình thức gửi
bằng bản giấy hoặc qua đường điện tử.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Cà Mau quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hình thức, phương tiện trao
đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của cơ quan quy định tại khoản
2 Điều 2 Quy chế này.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung
phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối
hợp trong thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao
gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh, trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng
hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của
các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là
một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác
định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm
tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh
tra tỉnh;
Căn cứ định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3,
Điều 2 của Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có trách
nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên
địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng
lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau
liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản đến các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan
chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc
lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên
quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ
quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định;
b) Trường
hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất
cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các
cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn
bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng
phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiện doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm
tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau có trách nhiệm thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy
định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Trường
hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường
hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu
xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện
bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Công an tỉnh, có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập
doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của các cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy
định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan
chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành,
đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các
trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ
quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo
yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã được Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường
hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung
báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của địa
phương.
Điều 18. Trách nhiệm
của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình
hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 17 Quy chế này
của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2, Điều
17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy
định tại điểm b khoản 2, Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 02 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của
năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời
gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế
này được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội,
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thực hiện:
a) Vận động, hướng dẫn các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật;
b) Tham gia, đề xuất với các cơ quan
Nhà nước những biện pháp cần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp;
c) Tổ chức, đánh giá, bình chọn và
khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn.
2. Cơ quan thông tin đại chúng của
tỉnh đăng tải, phổ biến rộng rãi Quy chế này cho nhân dân,
doanh nghiệp biết để thực hiện.
Điều 21. Kinh phí
triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.