ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2010/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày 03
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính - Bộ
Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
chương trình khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23/06/2005 của Bộ Công nghiệp Hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính
phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/05/2008 của Bộ Công thương Ban hành
quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án
khuyến công quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 197/TTr-SCT ngày 24/09/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định hỗ trợ khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn tỉnh Đăk Nông”.
Điều
2.
Giao cho Giám đốc Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết
định này.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước tỉnh Đăk Nông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
KHUYẾN
KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đăk Nông)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng
1. Quy định này quy
định về nội dung hoạt động khuyến công; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với hoạt động khuyến công; xây dựng, thẩm định, phê duyệt Chương
trình, kế hoạch và đề án khuyến công; tổ chức thực hiện, quản lý Chương trình,
kế hoạch và đề án khuyến công tỉnh Đăk Nông.
2. Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương
trình, kế hoạch và đề án khuyến công bao gồm:
a) Các cơ sở công
nghiệp nông thôn trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao
gồm: các doanh nghiệp nhỏ và vừa; các hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể có
đăng ký kinh doanh;
b) Các tổ chức dịch
vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh;
c) Các cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
1. Chương trình
khuyến công địa phương: Là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến
công trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong từng giai đoạn (thường là 05 năm) được Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên
địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến
công địa phương: Là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó
đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của
chương trình khuyến công địa phương trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa
phương do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công:
là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công
quy định tại Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP. Đề án khuyến công có mục
tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh
phí xác định.
4. Đề án khuyến công
địa phương: Là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công
của tỉnh để triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch
khuyến công địa phương được Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc ủy quyền cho cơ quan có
thẩm quyền) phê duyệt.
5. Tổ chức dịch vụ
khuyến công: Là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư
vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động, dịch vụ khuyến công như: tư vấn, đào
tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt
động khác phù hợp với Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.
6. Đơn vị thực hiện
đề án: Là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án
khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương.
7. Tổ chức, cá nhân
thụ hưởng: Là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc
triển khai các đề án khuyến công.
Chương
II
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều
3. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá
nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh (gọi là cơ sở công
nghiệp nông thôn); bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập và hoạt động theo
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ; Hợp tác xã thành lập
và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể thành lập và hoạt động
theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp;
2. Các tổ chức dịch
vụ khuyến công, gồm: Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, cơ
sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào
tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt
động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điều
4. Nội dung hoạt động khuyến công
Nội dung hoạt động
khuyến công địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 3, Chương I, Nghị định
số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ.
Điều
5. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ kinh phí
khuyến công địa phương theo quy định tại Điều 3, Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT
ngày 17/06/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương.
Chương
III
QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
6. Kinh phí khuyến công địa phương
1. Kinh phí khuyến
công địa phương do UBND tỉnh quản lý để sử dụng cho những hoạt động khuyến công
địa phương. Kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công địa phương
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách của UBND
cấp tỉnh cấp hàng năm;
b) Tài trợ và đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của UBND cấp tỉnh theo chương
trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;
d) Nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nguồn kinh
phí nêu trên, UBND tỉnh huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của hoạt động khuyến công địa
phương.
2. Kinh phí khuyến
công địa phương được sử dụng cho mục đích sau:
a) Chi cho hoạt động
khuyến công do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều
5 Quy định này;
b) Các khoản chi khác
phục vụ cho hoạt động khuyến công.
Điều
7. Nội dung chi hoạt động khuyến công
Thực hiện theo quy
định tại Điều 4, Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của
Liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương
Điều
8. Mức chi
1. Một số mức chi
chung
Mức chi cho hoạt động
khuyến công thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể một số mức chi như sau:
a) Biên soạn chương
trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện theo
Điều 3 và khoản 2, Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ
Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên
soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học,
Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp;
b) Đào tạo nghề,
truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30/07/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với đào tạo người
nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo thợ giỏi và nghệ
nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giảng viên dạy nghề được hỗ
trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện
giao thông công cộng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 29/03/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương
binh Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 20/08/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo;
c) Xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công thực hiện
theo Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 25/07/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông về việc quy định nội dung và định mức chi công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp;
d) Điều tra, khảo
sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới
cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ
trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo
Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp
của ngân sách nhà nước;
e) Hội nghị, hội
thảo, tập huấn thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ ngành
có liên quan và của UBND tỉnh có hiệu lực tại thời điểm phát sinh;
h) Tổ chức các cuộc
thi về các hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC
ngày 20/05/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”;
i) Các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khoá
đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 51/2008/TT-BTC
ngày 16/06/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
k) Xây dựng dữ liệu
điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC
ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi cho việc tạo lập thông tin
điện tử;
l) Chi xây dựng Bản
tin công thương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002
của Chính phủ về chế độ nhuận bút và một số mức chi khác thực hiện theo giá
thực tế.
m) Chi tổ chức Đoàn tham
dự Hội chợ để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu, đặc trưng của tỉnh, bao gồm các chi phí:
- Tiền thuê phương
tiện vận chuyển, đi lại hoặc mua xăng dầu và trả tiền lệ phí cầu phà bến bãi;
- Chi công tác phí:
như phụ cấp lưu trú, thanh toán tiền thuê phòng nghỉ;
- Chi khác (trang
trí, phô tô, in ấn tài liệu, ảnh tư liệu…).
2. Một số mức chi đặc
thù
a) Thực hiện theo
khoản 2, Điều 7 Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/06/2009 của
Liên Bộ Tài chính và Công Thương.
b) Ngoài ra, tùy theo
nhu cầu thực tế tại địa phương về khuyến khích phát triển công nghiệp nông
thôn, các đơn vị thực hiện tổ chức lập đề án có mức chi ngoài nội dung quy định
tại Điều này, trình Sở Công thương thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt để làm
căn cứ triển khai thực hiện.
Điều
9. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí thực hiện
Các tổ chức, cá nhân
được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình khuyến công phải đảm bảo các điều kiện
sau:
1. Nội dung phù hợp
với nội dung Chương trình khuyến công.
2. Có Quyết định phê
duyệt đề án khuyến công của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân
đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ
chức, cá nhân thực hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh
phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được Chương trình khuyến công hỗ
trợ.
Điều
10. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành
và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước của Bộ Tài
chính và các quy định tại Quy định này như sau:
1. Lập và phân bổ dự
toán.
- Đối với phần kinh
phí khuyến công từ ngân sách địa phương:
+ Hàng năm, căn cứ
nhiệm vụ khuyến công địa phương của Chương trình, Kế hoạch đã được phê duyệt,
tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán năm báo cáo, Sở Công thương lập dự toán
chi thực hiện kế hoạch chi tiết từng nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được
giao gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài
chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Căn cứ dự toán được
giao, Sở Công thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình, kế
hoạch khuyến công địa phương chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định tại
Khoản 2, Điều 6 của Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/06/2009
gửi Sở Tài chính xem xét, làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.
- Đối với phần kinh
phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương: Căn cứ
vào Chương trình tại địa phương đã được phê duyệt từng thời kỳ và khả năng ngân
sách địa phương, UBND tỉnh lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách trung
ương hỗ trợ chi thực hiện Chương trình, gửi Bộ Công thương xem xét tổng hợp
cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính (để Bộ Tài
chính xem xét tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét quyết
định).
2. Chấp hành dự toán.
a) Căn cứ vào dự toán
chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk
Nông;
b) Kho bạc nhà nước
tỉnh Đăk Nông thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ của Chương
trình theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của Bộ Tài chính; chế độ chi tiêu hiện hành
và các quy định tại Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009
của Bộ Tài chính - Bộ Công thương.
3. Công tác hạch
toán, quyết toán.
a) Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực tiếp sử dụng kinh phí của Chương
trình có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khuyến công vào loại 070 khoản 102 “hoạt động khuyến công”, theo chương tương
ứng của Mục lục ngân sách nhà nước;
b) Đối với các nhiệm
vụ của Chương trình do đơn vị thụ hưởng thực hiện thông qua hình thức ký hợp
đồng với cơ quan chủ trì (Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp), chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì,
gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; giấy rút dự toán
ngân sách và phiếu chi; các tài liệu có liên quan khác theo quy định. Các chứng
từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện công việc từ nguồn kinh phí tự có
của cơ sở theo hợp đồng đã ký kết được lưu tại đơn vị;
c) Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực tiếp sử dụng kinh phí của Chương
trình phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công thương. Quyết toán
năm Sở Công thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo,
thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương
IV
XÂY
DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều
11. Xây dựng Chương trình khuyến công địa phương
1. Chương trình
khuyến công địa phương được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã,
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp. Định kỳ từng giai đoạn,
Sở Công thương hướng dẫn xây dựng Chương trình khuyến công; Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổ chức xây dựng, trình Sở Công thương
xem xét, thẩm định.
2. Sở Công thương xem
xét đề xuất của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, sự phù
hợp của các đề án khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh để xem xét, tổng
hợp Chương trình khuyến công của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều
12. Xây dựng Kế hoạch khuyến công địa phương
1. Căn cứ vào Chương
trình khuyến công từng giai đoạn, Sở Công thương tổ chức lập kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công cùng với thời điểm lập dự toán
ngân sách hàng năm theo quy định, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
2. Kế hoạch khuyến
công được lập phù hợp với Chương trình khuyến công của tỉnh trên cơ sở đề xuất
của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và các nhu cầu thực tế tại địa phương.
3. Định kỳ hàng năm,
Sở Công thương chỉ đạo cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp có văn bản hướng dẫn đăng ký Kế hoạch khuyến công đến các tổ chức, cá
nhân có liên quan; thực hiện việc tổng hợp các hồ sơ đăng ký, tổ chức xây dựng
Kế hoạch khuyến công, trình Sở Công thương thẩm định.
Điều
13. Nguyên tắc lập Đề án khuyến công địa phương
1. Phù hợp với chủ
trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà
nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp của tỉnh.
2. Phù hợp với Chương
trình khuyến công của tỉnh.
3. Phù hợp với Quy
định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến
công.
Điều
14. Các Đề án khuyến công được ưu tiên
1. Về địa bàn: Ưu
tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
chậm phát triển, các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Trong
trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công
của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành nghề: ưu
tiên các đề án sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao
động; đề án hỗ trợ phát triển sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí
phục vụ nông nghiệp, nông thôn; đề án hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp tiêu
biểu, sản phẩm mới, công nghệ mới; đề án chế biến nông lâm sản; các đề án hỗ
trợ sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; đề án sản xuất giảm thiểu
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
Điều
15. Nội dung cơ bản của Đề án khuyến công (do các đơn vị thực hiện đề án lập)
Đề án cần thiết phải
có những nội dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết của
đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án
tại địa phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu: nêu
những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp
ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề án: nêu
quy mô và các hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực hiện,
đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và tiến
độ: xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức,
cá nhân thực hiện.
6. Dự toán kinh phí:
xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí
khuyến công của tỉnh; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn
khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc
theo biểu mẫu quy định (mẫu Phụ lục số 1) và phải phù hợp với các quy định hiện
hành. Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì kế
hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện:
Nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ
năng lực (gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp).
8. Hiệu quả của đề
án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án
sau khi kết thúc hỗ trợ.
Điều
16. Quy trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch và Đề án khuyến công
1. Thẩm tra cấp cơ sở
a) Các đơn vị thực
hiện đề án khuyến công; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan gửi hồ sơ đăng ký về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tiến hành
khảo sát, tìm hiểu thông tin trực tiếp và thẩm tra cấp cơ sở; tổng hợp kế hoạch
khuyến công chung của tỉnh (bao gồm cả phần đề án do Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện) trình Sở Công thương thẩm định.
b) Hồ sơ trình thẩm
tra cấp cơ sở:
Đơn vị thực hiện đề
án gửi 04 bộ hồ sơ đăng ký về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp bao gồm:
- Công văn đề nghị
của đơn vị thực hiện đề án (Phụ lục số 2);
- Bản sao Giấy phép
đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Các đề án khuyến
công được lập theo các quy định tại Điều 15 của Quy định này.
2. Thẩm định cấp
tỉnh.
a) Sau khi nhận Hồ sơ
trình thẩm định do Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp gửi
về; Sở Công thương tổ chức thẩm định Đề án khuyến công.
b) Hồ sơ trình thẩm
định:
- Tờ trình đề nghị
thẩm định (kèm theo Biểu tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn theo mẫu
phụ lục số 3); số lượng 01 bản.
- Các Đề án khuyến
công được lập theo các quy định tại Điều 15 của Quy định này; số lượng 04
bản/đề án.
c) Thời gian thẩm
định: Sở Công thương thông báo kết quả thẩm định Đề án trong thời gian 02 ngày
(đối với 01 đề án) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Phê duyệt Đề án,
Kế hoạch khuyến công.
a) Phê duyệt Đề án:
Giao cho Sở Công
thương tổ chức phê duyệt các đề án khuyến công trong thời gian 01 ngày sau khi
có kết quả thẩm định đề án.
Riêng đối với các đề
án được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8, Chương III của Quy định này: Sở
Công thương tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt cùng thời điểm với phê
duyệt kế hoạch khuyến công.
b) Phê duyệt Kế hoạch
khuyến công: Sau khi nhận hồ sơ trình phê duyệt, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
các đề án được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8, Chương III của Quy định
này và phê duyệt Kế hoạch khuyến công trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ; nếu không đủ điều kiện thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Hồ sơ trình phê
duyệt Kế hoạch khuyến công:
- Tờ trình của Sở
Công thương đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương (có
tổng hợp kinh phí kèm theo); số lượng 01 bản.
- Các văn bản phê
duyệt các đề án khuyến công của Sở Công thương; số lượng 01 bản.
- Văn bản thẩm định
và đề án được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8, Chương III của Quy định
này; số lượng 01 bản (nếu có);
Điều
17. Nội dung thẩm định
1. Mức độ phù hợp của
đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 15 Chương IV của Quy định này.
2. Mục tiêu, sự cần
thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ
sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện,
đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp,
lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy
đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
Điều
18. Thời gian lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch
1. Các đơn vị thực
hiện đề án gửi hồ sơ đăng ký Kế hoạch khuyến công về Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp trước ngày 31 tháng 5 hàng năm để thẩm tra cấp cơ
sở.
2. Sở Công thương
thẩm định, tổng hợp thành Kế hoạch khuyến công địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
Chương
V
QUẢN LÝ,
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều
19. Quản lý, thực hiện Chương trình khuyến công
Chương trình khuyến
công địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt từng giai đoạn (05 năm)
nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh. Sở Công thương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện các nội dung của chương trình; tổng hợp, báo cáo (sơ kết
và tổng kết) cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục công nghiệp địa phương về tình hình
thực hiện Chương trình khuyến công tại địa phương.
Điều
20. Quản lý, thực hiện Kế hoạch khuyến công
1. Căn cứ vào Kế
hoạch khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, Sở Công thương
đăng ký kế hoạch khuyến công với Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để
Sở Tài chính tổng hợp trong kế hoạch dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi có Quyết
định giao kế hoạch kinh phí, Sở Công thương hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thực
hiện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát
và tổng hợp báo cáo (quý, 6 tháng, năm) cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục công
nghiệp địa phương về tình hình thực hiện Kế hoạch khuyến công tại địa phương.
Điều
21. Quản lý, thực hiện Đề án khuyến công
1. Căn cứ vào Kế
hoạch khuyến công, Quyết định giao kế hoạch kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hàng năm và nội dung Đề án được phê duyệt; các đơn vị thực hiện tổ
chức thực hiện các bước sau:
a) Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp ký kết hợp đồng với các tổ chức dịch vụ
khuyến công khác và các cơ sở công nghiệp nông thôn để thực hiện Đề án (đối với
các đề án do các tổ chức dịch vụ khuyến công khác và các cơ sở công nghiệp nông
thôn thực hiện);
b) Tổ chức thực hiện
các nội dung của Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp chủ trì tổ chức nghiệm thu cơ sở của Đề
án; thành phần tham gia nghiệm thu gồm đại diện: Sở Công thương, Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, đơn vị thực hiện (nếu có), đơn vị
phối hợp (nếu có), UBND huyện/thị xã (đối với đề án thực hiện tại cơ sở công
nghiệp nông thôn);
d) Tạm ứng; nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí.
2. Các đơn vị thực
hiện đề án định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu quy định (phụ lục số
9) gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trước ngày 20
hàng tháng; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp. Khi đề án kết thúc, đơn vị lập báo cáo tổng hợp
kết quả (kèm hồ sơ thanh lý hợp đồng và quyết toán).
3. Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng
hợp, báo cáo việc thực hiện các đề án, kế hoạch khuyến công trên địa bàn gửi Sở
Công thương trước ngày 25 hàng tháng.
Điều
22. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp
cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, các đơn vị
thực hiện có văn bản gửi Sở Công thương trước 15 tháng 9 hàng năm, trong đó nêu
rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện, Sở
Công thương xem xét:
a) Phê duyệt các đề
nghị điều chỉnh, bổ sung liên quan tới thay đổi địa điểm thực hiện đề án, thay
đổi về đối tác thực hiện, thay đổi một phần nội dung đề án và giảm mức kinh phí
hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công tỉnh;
b) Thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch khuyến công
và Quyết định giao dự toán kinh phí đối với các đề nghị điều chỉnh, bổ sung
khác như: điều chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi
cơ bản nội dung của đề án (thay đổi nội dung hoạt động khuyến công), các đề
nghị bổ sung đề án mới;
c) Đối với các đề án
có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ
thực hiện của đề án, giao cho Sở Công thương xem xét phê duyệt ngừng thực hiện.
3. Quyết định điều
chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công thương thông
báo bằng văn bản gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị thực hiện biết sau khi ban
hành.
Điều
23. Kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình
khuyến công địa phương
1. Sở Công thương Sở
Công thương chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát thực hiện các đề
án, kế hoạch, chương trình khuyến công địa phương.
2. Các đơn vị thực
hiện đề án có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công thương và cung
cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan; tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch khuyến công địa phương.
Chương
VI
TẠM ỨNG,
THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều
24. Tạm ứng kinh phí
Tạm ứng kinh phí cho
đơn vị thực hiện đề án theo tỷ lệ, thời gian và hồ sơ tạm ứng kinh phí của từng
loại đề án như sau:
1. Tạm ứng kinh phí
lần 1.
1.1. Các đề án thuộc
các chương trình: đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề; nâng cao năng
lực quản lý (trừ trường hợp hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn khảo sát học tập
kinh nghiệm ở nước ngoài, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp); phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu (trừ trường hợp hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước); phát triển hoạt động tư vấn, cung
cấp thông tin; hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các
cụm - điểm công nghiệp (trừ trường hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp):
- Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng: tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ của đề án sau khi hợp đồng thực hiện đề án
có hiệu lực.
- Hồ sơ tạm ứng: hợp
đồng thực hiện đề án.
1.2. Các đề án thuộc
chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
và tiến bộ khoa học kỹ thuật:
a) Đối với xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới hoặc sản xuất sản phẩm mới:
- Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng: tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ sau khi có báo cáo tiến độ của bên B và đã
thể hiện khối lượng công việc hoàn thành tương ứng với trên 50% tổng vốn đầu tư
của đề án.
- Hồ sơ tạm ứng: hợp
đồng thực hiện đề án và báo cáo tiến độ của bên B.
b) Đối với mô hình
trình diễn kỹ thuật là cơ sở sản xuất đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến
nhân rộng:
- Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng: tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ sau khi có báo cáo tiến độ của bên B và đã
hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc
trình diễn kỹ thuật.
- Hồ sơ tạm ứng: hợp
đồng thực hiện đề án, báo cáo tiến độ của bên B và kèm theo tài liệu đã được
hoàn chỉnh về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất;
c) Đối với đề án hỗ
trợ chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến:
- Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng: tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ sau khi có báo cáo tiến độ của bên B và đã
thực hiện khối lượng công việc tương ứng với trên 50% giá trị công nghệ chuyển
giao.
- Hồ sơ tạm ứng: hợp
đồng thực hiện đề án, báo cáo tiến độ của bên B, hợp đồng chuyển giao công
nghệ, giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ của cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học công nghệ;
d) Đối với đề án hỗ
trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại:
- Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng: tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ sau khi có báo cáo tiến độ của bên B và đã
thực hiện khối lượng công việc tương ứng với trên 50% giá trị máy móc thiết bị
chuyển giao.
- Hồ sơ tạm ứng: hợp
đồng thực hiện đề án, báo cáo tiến độ của bên B và hợp đồng mua sắm máy móc
thiết bị.
1.3. Các đề án hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn; hỗ trợ cơ
sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước; hỗ trợ cơ sở
công nghiệp nông thôn đi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ở nước ngoài:
a) Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng: tạm ứng 100% kinh phí hỗ trợ sau khi có đủ hồ sơ tạm ứng.
b) Hồ sơ tạm ứng:
- Đối với hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp: hợp đồng thực hiện đề án; biên bản nghiệm thu cơ sở
theo phụ lục số 4 kèm theo Quy định này; bản sao (có chứng thực) giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với hỗ trợ cơ
sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước: hợp đồng thực
hiện đề án; biên bản nghiệm thu cơ sở theo phụ lục số 4 kèm theo Quy định này,
kèm theo toàn bộ bản sao (có dấu sao y) hóa đơn tài chính của đơn vị tổ chức
hội chợ, triển lãm thu tiền thuê gian hàng.
- Đối với hỗ trợ cơ
sở công nghiệp nông thôn đi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ở nước ngoài:
hợp đồng thực hiện đề án; biên bản nghiệm thu cơ sở theo phụ lục số 4 kèm theo
Quy định này; bản sao (có chứng thực) hợp đồng hoặc đơn hàng đã ký với đối tác
nước ngoài.
1.4. Đề án hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
a) Tỷ lệ và thời gian
tạm ứng theo tỷ lệ sau:
- Kinh phí hỗ trợ từ
01 tỷ đồng trở lên: tạm ứng 20% kinh phí hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ
dưới 01 tỷ đồng: tạm ứng 30% kinh phí hỗ trợ;
b) Hồ sơ tạm ứng:
- Trường hợp đơn vị
thực hiện đề án là chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và tự làm: hợp đồng thực
hiện đề án.
- Trường hợp đơn vị
thực hiện đề án là chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và thuê ngoài: hợp đồng
thực hiện đề án, hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Trường hợp đơn vị
thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công, không phải là chủ đầu tư: hợp
đồng thực hiện đề án, hợp đồng hỗ trợ giữa đơn vị thực hiện đề án và chủ đầu
tư, hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (trường hợp chủ đầu tư thuê ngoài).
Điều
25. Tạm ứng kinh phí còn lại
Số kinh phí thực hiện
đề án còn lại được tạm ứng sau khi đề án đã hoàn thành và được nghiệm thu cơ
sở. Để được tạm ứng, đơn vị thực hiện đề án phải gửi về Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp: biên bản nghiệm thu cơ sở (phụ lục số 4), báo
cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án và các tài liệu quy định dưới đây:
1. Đề án biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp
nông thôn, đào tạo cán bộ khuyến công: chương trình, giáo trình, tài liệu đã
được biên soạn.
2. Đề án đào tạo
nghề, truyền nghề ngắn hạn, đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp do
các tổ chức dịch vụ khuyến công hoặc do cơ sở công nghiệp nông thôn thực hiện, sử
dụng lao động sau đào tạo theo hình thức gia công đặt hàng: bản sao (có chứng
thực) danh sách học viên có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện (nếu đào tạo cho
cụm công nghiệp)/xã nơi đề án được triển khai/xác nhận của trường dạy nghề nếu
đào tạo tại trường; bản sao (có dấu sao y) danh sách học viên được cấp chứng
chỉ/chứng nhận (có chữ ký của học viên).
3. Đề án đào tạo nghề
do cơ sở công nghiệp nông thôn thực hiện có tuyển dụng lao động vào làm việc
tại cơ sở: danh sách lao động đã được doanh nghiệp đào tạo và đã ký hợp đồng sử
dụng lao động tối thiểu 24 tháng.
4. Đề án đào tạo, tập
huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn và đào tạo cán bộ khuyến công:
a) Đối với đề án đào
tạo: giấy triệu tập học, danh sách học viên được cấp chứng chỉ (có chữ ký của
học viên).
b) Đối với đề án tập
huấn: giấy mời, chương trình và tài liệu tập huấn, danh sách học viên tham dự
(có chữ ký của học viên và phô tô chứng chỉ kèm theo).
5. Đề án tổ chức hội
thảo giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công
nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công
nghiệp nông thôn: giấy mời, chương trình và tài liệu hội thảo, danh sách có chữ
ký của đại biểu.
6. Đề án tham quan
khảo sát học tập kinh nghiệm ở trong nước: chương trình tham quan khảo sát,
danh sách đoàn tham dự.
7. Đề án điều tra
khảo sát xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm
mới cần phổ biến nhân rộng và danh mục công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật cần
hỗ trợ chuyển giao: danh mục các mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới hoặc
sản phẩm mới/danh mục công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật.
8. Đề án hỗ trợ xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật: giấy mời, bản sao (có dấu sao y) danh sách
đại biểu tham dự mô hình trình diễn kỹ thuật (có chữ ký của từng đại biểu).
9. Đề án hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến: bản sao (có dấu sao y) biên bản
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ.
10. Đề án hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại: bản sao (có dấu sao y) biên
bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng chuyển giao công nghệ.
11. Đề án xây dựng bộ
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn: bộ tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm công nghiệp nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Đề án tổ chức
bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
xã, huyện, tỉnh, khu vực, quốc gia: quyết định thành lập hội đồng bình chọn của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định; biên bản bình chọn kèm theo danh sách các
sản phẩm đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; quyết định kèm
danh sách các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được cấp giấy chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền; chương trình và giấy mời tham dự lễ cấp giấy chứng
nhận.
13. Đề án tổ chức hội
chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu: bảng kê số gian hàng tiêu
chuẩn (9m2 có mái che) của hội chợ triển lãm.
14. Đề án hỗ trợ xây
dựng, đăng ký thương hiệu: bản sao (có chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký
thương hiệu/nhãn hiệu hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền; quy chế sử dụng nhãn
hiệu (đối với nhãn hiệu tập thể); chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng bá thương
hiệu của tổ chức được xây dựng thương hiệu.
15. Đề án hỗ trợ cơ
sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn: bản sao (có dấu sao y) hợp đồng, biên bản
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thuê tư vấn kèm theo sản phẩm/kết quả của hoạt
động tư vấn.
16. Đề án hỗ trợ
thành lập điểm tư vấn khuyến công: giấy mời khai trương điểm tư vấn; thông báo
trên báo chí việc thành lập đi vào hoạt động của điểm tư vấn; quyết định thành
lập điểm tư vấn của cấp có thẩm quyền, kèm theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn
của điểm tư vấn.
17. Đề án hỗ trợ
thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công: quyết định thành lập mạng lưới
cộng tác viên khuyến công, quy chế/điều lệ tổ chức và hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên do cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách trích ngang cộng tác
viên khuyến công.
18. Đề án xây dựng và
thực hiện các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công,
trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác: danh sách các sản phẩm của
các hợp đồng thông tin tuyên truyền đã thực hiện kèm theo sản phẩm mẫu; bản sao
(có dấu sao y) biên bản nghiệm thu, tiếp nhận đưa vào hoạt động và bản sao (có
chứng thực) giấy phép hoạt động của trang web.
19. Đề án hỗ trợ các
cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề: bản sao (có
chứng thực) quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của hiệp hội, hội ngành
nghề do cấp có thẩm quyền; danh sách các hội viên.
20. Đề án hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp: quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp kèm theo
quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
21. Đề án hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp: biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm
theo bản tính giá trị khối lượng thanh toán theo định mức của Nhà nước giữa chủ
đầu tư và các đơn vị có liên quan.
Điều
26. Thay đổi tỷ lệ và thời gian tạm ứng
Trường hợp phải thực
hiện tỷ lệ, thời gian tạm ứng khác với quy định tại Quy định này để hoàn thành
đề án được giao, đơn vị thực hiện đề án báo cáo cho Sở Công Thương để quyết
định tỷ lệ, thời gian tạm ứng khác với quy định này và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Điều
27. Thanh lý hợp đồng và quyết toán
1. Chậm nhất sau 15
ngày kể từ ngày nghiệm thu cơ sở đề án cuối cùng trong hợp đồng, đơn vị thực
hiện đề án phải lập hồ sơ quyết toán và gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp.
2. Căn cứ tình hình
thực tế, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp bố trí thời
gian, địa điểm để thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí với đơn vị cho phù hợp.
3. Trường hợp đơn vị
thực hiện đề án chậm trễ trong việc lập, gửi hồ sơ quyết toán nên không đảm bảo
thời hạn quyết toán này, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
căn cứ vào biên bản nghiệm thu cơ sở và Biểu đề nghị thanh toán kinh phí thực
hiện đề án để thanh toán với Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Nông số kinh phí đã tạm
ứng cho đơn vị. Khi thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí đơn vị phải hoàn trả
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để nộp ngân sách đối với
những khoản kinh phí đã được thanh toán tạm ứng nhưng không được quyết toán
(nếu có).
Điều
28. Hồ sơ quyết toán
1. Hồ sơ quyết toán
gồm:
a) Biên bản nghiệm
thu cơ sở theo phụ lục số 4 kèm theo; nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
b) Biểu đề nghị thanh
toán kinh phí thực hiện đề án theo phụ lục số 5 kèm theo;
c) Biểu chi tiết
quyết toán kinh phí theo phụ lục số 6 kèm theo;
d) Bảng kê chứng từ
đề nghị quyết toán theo phụ lục số 7 kèm theo.
2. Ngoài ra, khi
thanh lý hợp đồng thực hiện đề án cuối cùng trong năm, đơn vị thực hiện đề án
phải lập Bảng đối chiếu kinh phí như phụ lục số 8 kèm theo.
Chương
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Sở Công thương có nhiệm vụ
1. Chủ trì xây dựng
chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khuyến công trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình khuyến công.
2. Chủ trì xây dựng
kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm để tổng hợp vào dự toán chi
ngân sách chung của Sở Công thương gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh;
3. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xây dựng đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công. Thẩm định,
phê duyệt các đề án (hoặc thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối
với các đề án được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8, Chương III của Quy
định này); tổng hợp kế hoạch khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt; thực hiện các công việc liên quan đến giao kế hoạch kinh phí khuyến
công hàng năm;
4. Phối hợp nghiệm
thu cơ sở các đề án. Quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo (quý, 6 tháng, năm, sơ
kết và tổng kết chương trình khuyến công, báo cáo đột xuất) Ủy ban nhân dân tỉnh,
Cục Công nghiệp Địa phương tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn
tỉnh.
5. Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát việc thực hiện các
đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công;
6. Đầu mối tổng hợp,
giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan
đến công tác khuyến công trên địa bàn;
7. Là cơ quan giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công trên
địa bàn.
Điều
30. Sở Tài chính có nhiệm vụ
1. Sau khi Kế hoạch
khuyến công được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Sở Công thương đăng ký dự
toán kinh phí khuyến công, Sở Tài chính có nhiệm vụ cân đối các nguồn kinh phí
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kế hoạch dự toán kinh phí khuyến công
cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
2. Hướng dẫn trình tự
lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện
theo quy định hiện hành; thẩm định quyết toán năm của Sở Công thương (Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực tiếp sử dụng kinh phí của
Chương trình, kế hoạch khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với
Sở Công thương).
3. Đối với phần kinh
phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: Căn cứ
vào Chương trình tại địa phương đã được phê duyệt từng thời kỳ và khả năng ngân
sách địa phương, phối hợp với Sở Công thương để tham mưu UBND tỉnh lập dự toán
phần kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ chi thực hiện Chương trình,
gửi Bộ Công Thương xem xét tổng hợp cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách
hàng năm gửi Bộ Tài chính.
4. Phối hợp với Sở
Công thương trong việc kiểm tra, đánh giá và giám sát việc thực hiện các đề án,
kế hoạch, chương trình khuyến công.
Điều
31. Kho bạc nhà nước tỉnh có nhiệm vụ
1. Căn cứ vào dự toán
chi ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thực
hiện rút dự toán.
2. Thực hiện kiểm
soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước; chế độ chi tiêu hiện
hành.
Điều
32. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ
1. Phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công
trên địa bàn; tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác
với Chương trình khuyến công để triển khai thực hiện. Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ
tầng/Phòng Kinh tế tổ chức triển khai thực hiện công tác khuyến công trên địa
bàn; tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn để đăng ký kế hoạch khuyến
công hàng năm với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2. Phối hợp với Sở
Công thương, các cơ quan liên quan nghiệm thu cơ sở đề án, kiểm tra, đánh giá
và giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn.
3. Theo dõi và tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm theo định kỳ báo cáo Sở
Công thương (quý, 6 tháng, năm).
4. Là đầu mối tổng
hợp trình Sở Công thương giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến
công trên địa bàn.
Điều
33. Các đơn vị thực hiện đề án có nhiệm vụ
1. Lập đề án và dự
toán chi tiết theo quy định.
2. Tổ chức triển khai
thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản
của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định
hiện hành của nhà nước.
3. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát
việc thực hiện các đề án.
4. Phối hợp với các
cơ quan có thẩm quyền tổ chức nghiệm thu cơ sở đề án. Thực hiện nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
5. Đảm bảo và chịu
trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây
dựng kế hoạch, đề án, các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác của các
đề án, kế hoạch khuyến công.
6. Chịu trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án, kế hoạch khuyến công theo quy định của pháp
luật.
Điều
34. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có nhiệm vụ
1. Phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
khuyến công. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thực hiện đề án khuyến công của các đơn vị,
tiến hành khảo sát, tìm hiểu thông tin trực tiếp và thẩm tra cấp cơ sở; tổng
hợp các đề án, kế hoạch khuyến công chung của tỉnh (bao gồm cả phần đề án do
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện) trình Sở Công
thương theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện
các đề án của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo đúng
quy định tại Điều 33 của Quy định này.
3. Đối với các đề án
do các tổ chức dịch vụ khuyến công khác và các cơ sở công nghiệp nông thôn thực
hiện:
a) Tổ chức ký kết Hợp
đồng với các tổ chức dịch vụ khuyến công khác và các cơ sở công nghiệp nông
thôn để thực hiện Đề án;
b) Chủ trì, tổ chức
nghiệm thu cơ sở đề án; nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
c) Quản lý, theo dõi,
tổng hợp báo cáo (tháng, quý, 6 tháng, năm, sơ kết và tổng kết chương trình
khuyến công, báo cáo đột xuất) Sở Công thương tình hình thực hiện công tác
khuyến công trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm tra,
đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án; quyết toán kinh phí năm đã sử dụng
với Sở Công thương.
Điều
35. Các Sở, ngành liên quan có nhiệm vụ
Các Sở, ngành liên
quan trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Công thương thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
36. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt Quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán
đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch
khuyến công tiếp theo.
Điều
37. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
38. Điều khoản thi hành
1. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên
quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và
định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn
vị liên quan có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Sở Công thương tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công địa phương.
3. Sở Công thương
tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy định này./.
PHỤ LỤC SỐ
2
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
Tên đơn vị:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
……………..,
ngày….tháng…năm 20…….
|
TỜ
TRÌNH
Về
việc đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến công địa phương năm 20….
Kính gửi: Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/06/2009 của Liên Bộ Tài chính và Công
Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
Chương trình khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
………. ngày … tháng …. năm …. của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành
quy định hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn
tỉnh;
Căn cứ Công văn
số……….ngày……tháng…..năm……của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch khuyến công năm…….;
Tên đơn vị/cá
nhân…..đăng ký kế hoạch khuyến công năm…….như sau:
- Tên đề
án:……………………………………………………………………..
- Tổng kinh phí thực
hiện đề án là………………đồng;
- Kinh phí tự đầu tư
của cơ sở là……….……….đồng;
- Kinh phí khuyến
công đề nghị hỗ trợ là………….đồng.
Với nội dung nêu
trên, kính đề nghị Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp quan
tâm, xem xét, tổng hợp vào Kế hoạch khuyến công năm…….đề nghị cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện đề án./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu……..
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
THỰC HIỆN
(Ký tên và đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
4
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
BIÊN
BẢN NGHIỆM THU CƠ SỞ
(Lập
cho từng địa điểm triển khai đề án)
ĐỀ
ÁN………………………………………...………………………................
Căn cứ Kế hoạch
khuyến công năm …. đã được UBND tỉnh Đăk Nông phê duyệt tại Quyết định số …………
ngày ….. tháng …. năm …..;
Căn cứ Quyết định số
………… ngày ….. tháng …. năm …..của UBND tỉnh Đăk Nông về việc giao kinh phí thực
hiện kế hoạch khuyến công;
Căn cứ hợp đồng số:
………../HĐ-TTKC ngày tháng năm 20…. về việc triển khai thực hiện đề án
khuyến công địa phương giữa Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp với............................................................... (nếu có).
Hôm nay, ngày tháng năm
20…., tại (địa điểm thực hiện đề án)…..
Chúng tôi gồm có:
I. Đại diện Sở Công
Thương:
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
II. Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
II. Đại diện UBND
huyện/thị xã (đối với đề án thực hiện tại cơ sở công nghiệp nông thôn):
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
III. Đơn vị thực hiện
đề án (nếu có) :
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
IV. Đơn vị phối hợp
(nếu có)
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
Sau khi kiểm tra thực
tế tại địa điểm triển khai đề án khuyến công, chúng tôi thống nhất nghiệm thu
kết quả và hiệu quả thực hiện đề án như sau:
1. Thời gian thực
hiện đề án:
- Bắt đầu:
- Kết thúc:
2. Kết quả thực hiện
đề án: (đánh giá kết quả theo các chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ tiêu khác theo hợp
đồng đã ký).
TT
|
Chỉ tiêu
|
Theo yêu cầu của
hợp đồng
|
Thực tế đạt được
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đánh giá nhận xét:
(Đánh giá tiến độ thực hiện, kết quả, hiệu quả, so với nội dung hợp đồng đã ký,
những tồn tại, lý do và kiến nghị)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Biên bản nghiệm thu
được lập thành …. bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp giữ 03 bản./.
ĐẠI DIỆN SỞ CÔNG
THƯƠNG
|
TRUNG TÂM KC &
TVPTCN
|
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
(nếu có)
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
(nếu có)
|
ĐẠI DIỆN UBND
HUYỆN/THỊ XÃ
(đối với đề án thực
hiện tại cơ sở công nghiệp nông thôn)
PHỤ LỤC SỐ
5
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
SỞ CÔNG THƯƠNG ĐĂK
NÔNG
TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PTCN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BIỂU
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG NĂM 200…
Căn cứ hợp đồng thực
hiện đề án khuyến công đã ký số:……….….. ngày …. tháng…..năm……giữa Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn PTCN với: ............ ;
Căn cứ vào các Biên
bản nghiệm thu cơ sở ngày …. tháng…..năm……
Hôm nay, ngày…..
tháng ….. năm 20….., chúng tôi gồm có:
I. ĐẠI DIỆN BÊN A:
TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
II. ĐẠI DIỆN BÊN B:
..........................................................................................
1. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
2. Ông (bà):
.............................................................. ; Chức vụ:
..........................
Hai bên thống nhất
thanh toán kinh phí đã tạm ứng theo các Hợp đồng nêu trên như sau:
1. Tổng số tiền bên A
đã cấp tạm ứng:
.................................................................
2. Tổng số tiền bên B
đã nhận được .....................................................................
Bằng chữ:
.............................................................................................................
3. Tổng số tiền bên B
đề nghị thanh toán .............................................................
Bằng chữ:
.............................................................................................................
4. Chi tiết các Hợp
đồng đề nghị thanh toán:
ĐVT: đồng
TT
|
Hợp đồng
|
Giá trị theo hợp
đồng
|
Số đề nghị thanh
toán
|
Số hợp đồng
|
Ngày hợp đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
5. Kết luận: Căn cứ
vào Biên bản nghiệm thu cơ sở của đề án và đề nghị của bên B, Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện thanh toán tạm ứng cho bên B.
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp sẽ kiểm tra chứng từ chi
thực tế để thẩm định kinh phí đã đề nghị thanh toán khi hai bên tiến hành thanh
lý hợp đồng và quyết toán kinh phí.
Biểu đề nghị thanh
toán kinh phí thực hiện đề án khuyến công quốc gia được lập thành 04 bản, mỗi
bên giữ 02 bản./.
Ngày tháng năm
20…..
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
Ngày tháng năm
20…..
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
Kế toán
|
Thủ trưởng đơn vị
|
Kế toán
|
Thủ trưởng đơn vị
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ
6
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
BIỂU
CHI TIẾT QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo thanh lý
của hợp đồng số: ……/HĐ-TTKC Ngày …. tháng …. năm 20……)
ĐVT:Đồng
TT
|
Tên đề án/Diễn giải
nội dung chi
|
Giá trị hợp đồng
|
Số chi đề nghị
quyết toán
|
Sổ chấp nhận quyết
toán
|
|
(Đơn vị ghi các nội
dung chi như tại Phụ lục hợp đồng)
|
|
|
|
1
|
Đề án……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Đánh giá (phần này do
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp ghi):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chi tiết quyết toán
được lập làm 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản.
KẾ TOÁN BÊN B
(Ký ghi rõ họ và
tên)
|
KẾ TOÁN BÊN A
(Ký ghi rõ họ và
tên)
|
PHỤ LỤC SỐ
7
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
Đơn vị: ……………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢNG
KÊ CHỨNG TỪ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Đề
án:………………………………………………………………………………
của Hợp đồng số:
………./HĐ-TTKC ngày…… tháng ….. năm 20….
Chứng từ
|
Nội dung chi
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
Số hiệu
|
Ngày tháng
|
|
|
|
|
|
(Đơn vị tập hợp
chứng từ theo các nội dung chi như tại Phụ lục hợp đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Kế toán
(Ký ghi rõ họ và
tên)
|
..……, ngày ….tháng
….. năm 20….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ và
tên)
|
PHỤ LỤC SỐ
8
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
Đơn vị: ……………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢNG
ĐỐI CHIẾU KINH PHÍ
Năm
20..…
Kinh phí được cấp
trong năm:………………………… đồng
Tổng kinh phí đã sử
dụng trong năm:………………………… đồng Kinh phí được quyết toán trong năm:…………………………
đồng Kinh phí không được quyết toán:………………………… đồng
ĐVT: Đồng
STT
|
Số HĐ
|
Tên đề án
|
Giá trị HĐ
|
Số đã chi đề nghị
quyết toán
|
Số chấp nhận quyết
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Kinh phí chưa quyết
toán:
- Kinh phí đã đề nghị
thanh toán:………………………… đồng.
- Đề án thực hiện dở
dang chưa quyết toán:………………………… đồng.
- Kinh phí
thừa:………………………… đồng
Kinh phí không được
quyết toán/kinh phí thừa, đề nghị đơn vị nộp trả lại Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp.
Ngày tháng năm
20…..
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
|
Ngày tháng năm
20…..
TRUNG TÂM KHUYẾN
CÔNG VÀ TƯ VẤN PTCN
|
Kế toán
|
Thủ trưởng
|
Kế toán
|
Thủ trưởng đơn vị
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ
9
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
Tên đơn vị: ……………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BÁO
CÁO
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
THÁNG…….NĂM 20…..
I. Đề án (Tên đề án
ghi theo Hợp đồng):
1. Thời gian thực
hiện theo Hợp đồng:
- Bắt đầu:
- Kết thúc:
2. Kết quả thực hiện:
2.1: Kết quả cụ thể
các công việc đã thực hiện theo từng nội dung, tiến độ trong đề án và hợp đồng;
các chỉ tiêu đã đạt được; nêu khó khăn, tồn tại (nếu có).
2.2: Dự kiến kế hoạch
thực hiện tháng tới.
3. Tình hình sử dụng
kinh phí:
3.1: Tình hình sử
dụng kinh phí:
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Khoản chi (*)
|
Tổng theo dự toán
|
Đã chi (****)
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Kinh phí KCĐP (**)
|
Nguồn khác (***)
|
Tổng
|
Kinh phí KCĐP
|
Nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(*): Phân mục các
khoản chi theo mẫu dự toán kinh phí thực hiện.
(**): Theo dự toán
tại phụ lục hợp đồng.
(***): Theo dự toán
tại đề án.
(****): Đã chi đến
thời điểm báo cáo.
3.2: Số tiền kinh phí
KCĐP của đề án đã nhận theo hợp đồng.
4. Kiến nghị: (nêu
ngắn gọn các ý kiến, kiến nghị để thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đạt hiệu
quả của đề án).
|
………..,
ngày…..tháng……năm…..
Đơn vị thực hiện đề
án
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|