ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 28 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP VỚI CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số 493/TTr-KCN ngày 22
tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan, ban ngành trong việc quản
lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận, thủ trưởng các sở, ban, ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ đầu tư xây dựng- kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận,
Giám đốc các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
VỚI CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung hoạt động
phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt
là Ban Quản lý) với các cơ chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là
KCN) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, ban
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trong các KCN trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc, hình
thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu
lực quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp;
b) Cơ quan phối hợp phải đảm bảo yêu cầu chuyên
môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời, trong quá trình phối hợp thực
hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan
và không cản trở công việc của nhau;
c) Việc phối hợp phải dựa trên các quy định hiện
hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh và đảm bảo
quyền lợi cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp;
d) Mọi hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ
quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải thông qua cơ
quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Đối với các vấn đề liên quan đến các bộ,
ngành Trung ương, Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức phối hợp:
a) Tùy theo tính chất, nội dung, yêu cầu của
công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp; cơ quan, đơn vị chủ trì quyết
định lựa chọn áp dụng hình thức phối hợp phù hợp;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc hoạt động phối hợp, cơ quan, đơn vị chủ trì phải thông báo bằng
văn bản về kết quả phối hợp cho các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Ban Quản lý
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có quy hoạch khu công nghiệp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện quy hoạch và tổ chức triển khai: quy hoạch chung;
quy hoạch chi tiết xây dựng, phát triển các khu công nghiệp (đối với các Khu
công nghiệp chưa có chủ đầu tư); thành lập, mở rộng khu công nghiệp và khu dân
cư - dịch vụ - thương mại liền kề phục vụ khu công nghiệp; đảm bảo sự xây dựng
phát triển đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với hạ tầng kinh tế -
xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp.
3. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
công bố công khai quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong quá trình lập và triển khai dự án nhà ở cho công nhân bên ngoài khu
công nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư xây dựng -
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp kiểm tra việc thực hiện xây dựng của nhà đầu
tư thứ cấp theo giấy phép xây dựng và đề nghị Sở Xây dựng thanh, kiểm tra xử lý
vi phạm theo quy định.
6. Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp, các đơn vị chuyên ngành cung cấp điện, nước ngừng cung
cấp dịch vụ đối với công trình xây dựng không đúng quy hoạch, vi phạm trật tự
xây dựng.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cấp
huyện có ý kiến về đề nghị bổ sung ngành nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp
của chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận.
Điều 4. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng công trình.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý xây dựng, quản lý chất
lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Hướng dẫn chủ
đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoàn chỉnh báo cáo đánh
giá tác động môi trường, tổ chức thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và
theo dõi việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
Điều 6. Các sở, ngành liên
quan
1. Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ban Quản
lý trong việc quy hoạch các khu công nghiệp, tham gia ý kiến thẩm định quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch mở rộng, bổ sung ngành nghề thu hút đầu tư
vào khu công nghiệp của chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn
vị liên quan đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp đấu
nối với khu công nghiệp. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ưu tiên đáp ứng
các yêu cầu về cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông, điện, nước, cho các
doanh nghiệp khu công nghiệp; đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo đúng các chỉ
tiêu chất lượng.
Mục 2. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Quản lý sử dụng đất
đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện việc thẩm
định về nhu cầu và khả năng sử dụng đất đối với khu công nghiệp dự kiến thành lập
mới hoặc mở rộng trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận quy mô, địa điểm đầu tư
khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý, các ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức
bàn giao đất và hồ sơ đất đai tại thực địa cho nhà đầu tư sau khi có quyết định
cho thuê đất hoặc giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu
tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp giao mốc giới, địa điểm khu đất
để nhà đầu tư thứ cấp thực hiện dự án và lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu công trình và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định
Điều 8. Công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; theo dõi,
báo cáo tình hình, kết quả công tác đền bù giải tỏa, kịp thời tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc đề xuất, phối hợp với các sở, ngành liên
quan để có biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc, thúc đẩy công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi
để xây dựng khu công nghiệp:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng khu công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức
và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa
phương phục vụ các khu công nghiệp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp:
a) Phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo
đúng đối tượng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án đã
được phê duyệt; giải quyết các vướng mắc có liên quan;
b) Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc về
Ban Quản lý và các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Mục 3. QUẢN LÝ VỀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Cấp, điều chỉnh và
thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư
1. Ban Quản lý:
a) Xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện liên quan tổ chức thẩm tra hoặc lấy ý kiến thẩm tra của các
sở, ngành trước khi cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
đối với các dự án thuộc diện thẩm tra;
c) Định kỳ 06 tháng, một năm, Ban Quản lý có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiến hành rà soát các dự
án đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai xây dựng để xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ thẩm
định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ dự án đầu tư theo thẩm quyền trước khi
Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định về đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến thẩm
tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư
với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch ngành nghề thuộc lĩnh vực theo dõi; nhu cầu
sử dụng đất (diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất); giải pháp về môi
trường (đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp
với quy định của pháp luật về môi trường) đối với các dự án thuộc diện thẩm tra
theo quy định.
4. Sở Công thương có ý kiến thẩm tra và phối hợp
với Ban Quản lý thẩm tra đối với các dự án chế biến khoáng sản trước khi cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
5. Sở Xây dựng có ý kiến thẩm tra và phối hợp với
Ban Quản lý thực hiện thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch xây dựng;
quy hoạch ngành nghề thuộc lĩnh vực theo dõi; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ
thuật đối với các dự án thuộc diện thẩm tra theo quy định.
6. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có ý kiến thẩm tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm tra sự phù
hợp của dự án đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành.
7. Công an tỉnh:
a) Tham gia góp ý kiến các vấn đề có liên quan đến
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong quá trình giải quyết đề nghị của
chủ đầu tư, doanh nghiệp xin cấp, điều chỉnh dự án đầu tư khu công nghiệp;
b) Thông báo cho các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan về các sai phạm, vi phạm pháp luật của các chủ
đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, hoạt động kinh doanh tại khu công
nghiệp.
8. Chi cục Hải quan Bình Thuận cung cấp cho Ban
Quản lý về tình hình nợ thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công
nghiệp trước khi Ban Quản lý ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư.
Điều 10. Công tác xúc tiến
đầu tư
1. Ban Quản lý:
a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến
khu công nghiệp phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư;
b) Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư xây dựng -
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tổ chức và thực hiện công tác xúc tiến đầu
tư; công tác quy hoạch các lĩnh vực dự án kêu gọi vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp;
c) Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh
hạ tầng các khu công nghiệp để quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu tư vào các khu
công nghiệp Bình Thuận;
d) Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh
hạ tầng các khu công nghiệp giới thiệu vị trí; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ
sơ dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các khu công nghiệp cho các nhà
đầu tư;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tạo
điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Ban Quản lý để xây dựng các tài
liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
b) Giới thiệu, xúc tiến đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại
tỉnh.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
chủ đầu tư xây dựng-kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp quảng bá, giới thiệu,
kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp.
4. Chủ đầu tư xây dựng- kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp:
a) Phối hợp với Ban Quản lý để xây dựng các tài
liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh;
b) Chủ động quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu
tư, xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp và chuẩn
bị tài chính để phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành tổ chức xúc tiến đầu
tư khi có điều kiện.
Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ
MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Quản lý công nghệ,
an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm hàng hóa
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì và tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn, phối hợp
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư vào khu công
nghiệp theo quy định (nếu có yêu cầu);
b) Chủ trì và hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng;
hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và đăng ký xác
lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định;
c) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện
việc kiểm soát bức xạ; hướng dẫn các cơ sở bức xạ, các tổ chức, cá nhân tiến
hành công việc bức xạ trong khu công nghiệp xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức
xạ và định kỳ thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ trong khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý theo dõi
và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và
công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm
hàng hóa trong sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý trong
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Hiệp định
hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công
nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.
Điều 12. Quản lý môi trường
trong khu công nghiệp
1. Ban Quản lý:
a) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các chủ
đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường;
c) Phối hợp, đôn đốc cấp thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại
về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp với khu vực
bên ngoài;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và đề nghị xử lý vi phạm về bảo
vệ môi trường đối với các hoạt động của các chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền
hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cho các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý giám sát và thanh,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
khu công nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp;
đ) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải nguy
hại, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành;
e) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với các dự án đầu tư vào khu công
nghiệp.
3. Sở Công thương:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định
quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động
sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh
nghiệp khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng tham gia
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công
nghiệp:
a) Phối hợp với
Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ
môi trường tại các khu công nghiệp thuộc địa bàn huyện theo thẩm quyền;
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự
cố môi trường tại các khu công nghiệp;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền
hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả
các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường;
b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức
năng tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác
nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp
theo thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền
hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục 5. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 13. Quản lý lao động
và phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý:
a) Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu
đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Căn cứ
kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện. Đồng thời cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực tỉnh;
b) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo
nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức lớp học theo
thời gian, quy mô phù hợp với yêu cầu thực tế của khu công nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp Ban Quản lý và Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được
phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội; trong công tác giới thiệu việc
làm cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp Ban Quản lý và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng quy hoạch, kế
hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện; trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp.
Điều 14. Công tác phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của
Nhà nước cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Chủ trì tổ chức các buổi đối thoại với các hiệp
hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để nghe những thông
tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp
hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các
cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các
khó khăn cho doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, công
đoàn các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn và tuyên truyền chính sách lao động đến
các doanh nghiệp, công đoàn viên, người lao động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước,
hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh nói chung và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nói riêng;
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức các buổi đối
thoại với các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh:
a) Phối hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng
dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của người lao động; giải đáp những vướng mắc của công đoàn viên và người
lao động tại các doanh nghiệp khu công nghiệp;
b) Chỉ đạo Công đoàn các khu công nghiệp chủ động
tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia ý kiến xây dựng chính
sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, phát động
phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
các ngành tổ chức tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến
nghị của các doanh nghiệp, người lao động trong các khu công nghiệp theo chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các chương trình tuyên truyền pháp luật
khác.
Điều 15. Công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và đề nghị xử lý các vi phạm pháp luật
lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên
đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ trì lập
kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, bảo
hiểm xã hội và đề nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp;
b) Sau mỗi đợt
thanh tra, có tổng kết đánh giá tình hình thực hiện pháp luật và kết quả xử lý
vi phạm gửi các cơ quan liên quan để theo dõi, giám sát đôn đốc thực hiện.
Điều 16. Quản lý người lao
động nước ngoài
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật
liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn,
cấp lại Giấy phép lao động, danh sách trích ngang và các giấy tờ của người lao
động nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp khu công nghiệp được Ủy quyền
theo văn bản Ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Thuận;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại Giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp khu
công nghiệp được Ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Định kỳ
trước ngày 28 hàng tháng, Ban Quản lý báo cáo danh sách người lao động nước
ngoài làm việc trong các khu công nghiệp đã được cấp, gia hạn và cấp lại Giấy
phép lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp danh sách gửi
Công an tỉnh thực hiện việc cấp thị thực, thẻ tạm trú cho người lao động nước
ngoài;
đ) Định kỳ phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh kiểm tra tình hình sử
dụng người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp khu công nghiệp;
e) Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
32/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh tổ chức
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp có sử dụng người lao động
nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến người lao động nước
ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh kiểm
tra tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện
pháp xử lý và đề nghị xử lý theo quy định.
3. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật
liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Thực hiện quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp
thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, xác nhận tạm trú, hướng
dẫn khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài làm việc tại các khu công
nghiệp;
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý và trao đổi thông tin về người lao động nước
ngoài làm việc trong các khu công nghiệp theo định kỳ hàng tháng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm
vụ được giao chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ người
lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp sinh sống tại địa
phương.
5. Trách nhiệm của các doanh nghiệp sử dụng người
lao động nước ngoài
Chấp hành và thực hiện đúng các quy định của quy
chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 17. Về bảo hiểm xã hội
- bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức tập huấn,
hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN cho các doanh nghiệp;
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp
BHXH - BHYT - BHTN theo quy định và phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kiểm tra
tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính
đối với các đơn vị vi phạm theo quy định;
c) Thông báo cho Bảo hiểm xã hội tỉnh tình hình
hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công
tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các
doanh nghiệp;
b) Thông báo danh sách doanh nghiệp khu công
nghiệp nợ tiền bảo hiểm và chủ trì lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp, xử lý vi
phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;
c) Giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
Điều 18. Công tác quản lý về
an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm trong các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về an toàn lao động, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm;
b) Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tham gia điều tra, xác minh
giải quyết các vấn đề liên quan tai nạn lao động (đối với các tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng) xảy ra tại các doanh nghiệp khu công nghiệp;
c) Phối hợp với Sở Y tế tiến hành công tác giám
sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn và đơn vị khác
trong khu công nghiệp có thực hiện dịch vụ cung cấp bữa ăn giữa ca, nước uống
cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; xử lý ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hàng
loạt khác, phòng chống dịch bệnh và đặc biệt khi có đại dịch xảy ra.
2. Sở Y tế:
a) Triển khai lực lượng y tế xử lý các tình huống
cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh và khi có đại dịch
xảy ra;
b) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, cách sắp xếp bếp
theo quy trình một chiều cho cán bộ làm công tác quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm trong các khu công nghiệp và cho các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp;
c) Định kỳ khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề
nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm chủ trì, tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự tham gia của đại diện Ban
Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với các tai nạn lao động chết
người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các doanh nghiệp khu công nghiệp. Kết
quả điều tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan có liên quan.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban
Quản lý và các sở, ngành liên quan điều tra, xác minh giải quyết các vấn đề
liên quan tai nạn lao động (đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn
lao động nặng) xảy ra tại các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Điều 19. Công tác giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình công
1. Đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo và các
kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp
khu công nghiệp gửi đến tại đơn vị mình thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chuyển hoặc phối hợp Ban Quản lý giải
quyết.
2. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công
tác được phân công trong việc giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và
đình công quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết đình công bất hợp pháp xảy
ra tại doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
47/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Công tác thông
tin, báo cáo
1. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo
cáo định kỳ về sử dụng lao động, tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp
báo cáo về những nội dung quản lý lao động theo ủy quyền; cung cấp các thông
tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu.
Mục 6. QUẢN LÝ AN NINH TRẬT TỰ
VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 21. Ban Quản lý
Phối hợp với
Công an tỉnh xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện theo Quyết
định số 98/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kèm theo quy chế phối hợp công tác đảm bảo an ninh trật tự các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tiến
hành sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất những giải pháp tăng
cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
Điều 22. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ngành liên
quan, các chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng triển
khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Quyết định số 98/2008/QĐ-UBND ngày 14
tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo quy chế phối hợp
công tác đảm bảo an ninh trật tự các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tiến hành sơ, tổng kết đánh giá tình
hình thực hiện và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác đảm bảo an ninh
trật tự tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, phối hợp Ban Quản lý, các chủ đầu
tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng và
triển khai các phương án, kế hoạch, nội quy về bảo vệ nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà
nước, bảo vệ tài sản; tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo
vệ, phòng cháy chữa cháy; cấp giấy phép tạm trú cho người nước ngoài, giấy phép
sử dụng phương tiện công cụ hỗ trợ theo quy định; phê duyệt các phương án bảo vệ
an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy khu công nghiệp và doanh nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở,
ban, ngành liên quan tăng cường công tác thanh, kiểm tra công tác quản lý Nhà
nước về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường; xuất cảnh, nhập
cảnh; lưu trú, tạm trú, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ,
về quản lý vũ khí, vật liệu nổ; về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, trật tự
công cộng.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Chỉ đạo các lực lượng công an cơ sở phối hợp với
Ban Quản lý, chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp và các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp để bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội trong khu công nghiệp.
Điều 24. Các chủ đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
Có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp
với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp để giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong khu công
nghiệp.
Điều 25. Các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về giữ gìn
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong khu công nghiệp và tổ chức lực
lượng giữ gìn an ninh, trật tự bảo vệ tài sản trong doanh nghiệp mình, giáo dục
người lao động chấp hành và tham gia giữ gìn an ninh trật tự nơi công cộng.
2. Phối hợp với
lực lượng bảo vệ của Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp và lực
lượng Công an bảo vệ an ninh trật tự chung trong khu công nghiệp.
3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho Chủ đầu
tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp và lực lượng Công an những biểu hiện
mất an ninh trật tự trong và ngoài các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Mục 7. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT - KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 26. Ban Quản lý
1. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất-
kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp theo Giấy chứng nhận đầu tư được
cấp.
2. Hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản
xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp; giải quyết hoặc kiến nghị
giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp khu công nghiệp.
3. Giám sát việc
thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn
và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định.
4. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính,
đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 27. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra đối
với nhà đầu tư trong khu công nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác kế toán, thống kê, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm thuộc thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sở Công thương
1. Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu trong các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thường xuyên thông
báo tình hình vi phạm trong lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ
quan liên quan xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến
thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu,
tiêu thụ hàng hóa; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, hàng hóa; hình
thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các
khu công nghiệp với thị trường nội địa; triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp chính sách hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến hoạt động
thương mại, sản xuất công nghiệp và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc
cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tập
huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn về hoạt động sử dụng
tiết kiệm - hiệu quả năng lượng và an toàn điện cho cán bộ quản lý năng lượng,
các cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý điện trong
các khu công nghiệp.
Điều 29. Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý về công tác
quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực thuế tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
tháo gỡ những khó khăn về công tác quản lý thuế phát sinh trong quá trình thực
hiện.
2. Định kỳ hàng quý cung cấp số liệu thu từng loại
thuế, doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp hoạt
động tại các khu công nghiệp cho Ban Quản lý.
Điều 30. Chi cục Hải quan
Bình Thuận
1. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm, cung cấp
tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp khu công nghiệp nợ
tồn đọng thuế xuất nhập khẩu cho Ban Quản lý.
2. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng
dẫn doanh nghiệp khu công nghiệp các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu, công tác quản lý của hải quan; giải quyết kịp thời những
vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp khu công nghiệp.
Mục 8. QUẢN LÝ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG
KÊ BÁO CÁO
Điều 31. Ban Quản lý
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp
chấp hành chế độ báo cáo thống kê và chế độ điều tra thống kê.
2. Định kỳ
hàng tháng (ngày 20 của tháng), hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý), 6 tháng
(ngày 10 của tháng thứ 6) và hàng năm thông báo tình hình chấp hành các chế độ
thống kê của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp cho Cục Thống kê.
3. Thường xuyên cung cấp cho Cục Thống kê và các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan các thông tin:
- Cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư;
- Chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư, giải thể doanh nghiệp;
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp;
- Tình hình thực hiện vốn đầu tư của các nhà đầu
tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
Điều 32. Cục Thống kê
1. Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra các các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện
các chế độ thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý bao gồm:
- Các chế độ thống kê (chế độ báo cáo, chế độ điều
tra) và các văn bản có liên quan đến công tác thống kê theo quy định hiện hành
của Nhà nước;
- Các số liệu đã được xử lý, tổng hợp về kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp;
- Các thông tin khác theo đề nghị của Ban Quản
lý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Thanh tra, kiểm
tra
Căn cứ chức năng quản lý chuyên ngành và các quy
định của Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra; khi tiến hành kiểm tra,
thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước
xây dựng kế hoạch cụ thể và thông báo đến Ban Quản lý, thống nhất nội dung kiểm
tra, thanh tra; đối với kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm, các đơn
vị gửi trước kế hoạch đến Ban Quản lý vào cuối tháng 11 hàng năm. Ban Quản lý cử
đại diện, với tư cách là thành viên tham gia kiểm tra, thanh tra.
Điều 34. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, ban, ngành có trách nhiệm tổ chức
thực hiện tốt Quy chế này.
2. Ban Quản lý và đơn vị phối hợp xử lý, trao đổi
thông tin về tình hình đầu tư và phát triển khu công nghiệp; giải quyết các kiến
nghị, khó khăn, vướng mắc; khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý các dấu hiệu,
hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, người lao động trong khu công
nghiệp.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có
phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, ban ngành phản ánh về Ban Quản lý để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.