ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2017/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn
nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền
lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
53/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về
giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 496/TTr-STC ngày 06/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt
động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Trách nhiệm thi hành
Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh quản lý; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2017.
2. Bãi bỏ Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy chế quản lý đối
với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai làm chủ sở hữu./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai;
- Đài PTTH Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Lưu VT, TH1,2, NC2
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ
NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
việc phân công quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND tỉnh Lào Cai.
Các nội dung khác có
liên quan đến quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND tỉnh Lào Cai không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp nhà nước
(do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quyết định thành lập);
b) Các doanh nghiệp có
vốn nhà nước tại địa phương, bao gồm: Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
c) Người đại diện phần
vốn nhà nước đầu tư tại công ty có vốn nhà nước;
d) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, giao nhiệm vụ quản lý, giám sát
tài chính doanh nghiệp.
Chương
II
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Mục
1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DO UBND TỈNH QUYẾT
ĐỊNH THÀNH LẬP
Điều
2. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc
khác; chủ trương tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con,
công ty liên kết.
b) Phê duyệt điều lệ,
sửa đổi và bổ sung điều lệ của các công ty.
c) Phê duyệt chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các
dự án đầu tư nhóm A, nhóm B hằng năm và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp, giám sát.
d) Đánh giá việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty.
2. Là cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh; thực
hiện xây dựng kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo giai
đoạn và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức đôn đốc thực hiện
sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp theo kế hoạch;
3. Giám sát, kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Điều
3. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định vốn điều
lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của các
công ty;
b) Phê duyệt chủ
trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác;
c) Phê duyệt chủ
trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều
lệ của công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty và đề nghị Bộ
Tài chính thẩm định, chấp thuận;
d) Chấp thuận để Chủ tịch
công ty phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
đ) Phê duyệt phương án
thanh lý đối với tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích của các công ty sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
e) Đánh giá kết quả hoạt
động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch công
ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý,
điều hành công ty.
2. Tham gia ý kiến đối
với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết bị chuyên dùng, tài sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị trên 01 tỷ đồng; phương án thanh lý,
nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị
còn lại lớn hơn 500 triệu đồng.
3. Thực hiện giám sát,
kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài chính, kế
toán; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của các doanh nghiệp.
Điều
4. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển, điều động;
từ chức, miễn nhiệm; đánh giá; khen thưởng, kỷ luật; thôi việc, nghỉ hưu và quản
lý hồ sơ đối với các chức danh Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên trong
các công ty theo quy định của trung ương và của tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chuyển xếp lương của Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát
viên do mình bổ nhiệm.
Điều
5. Quyền, trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện hằng năm của
Người quản lý công ty.
2. Giám sát, kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện chính sách lao động, chế độ tuyển dụng, tiền lương,
tiền thưởng của các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương không
đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công
ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
Điều
6. Quyền, trách nhiệm của Chủ tịch công ty
1. Đề nghị Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công
ty.
2. Đề nghị Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của
công ty; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài.
3. Đề nghị Sở nội vụ
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
luân chuyển, điều động; từ chức, miễn nhiệm; đánh giá; khen thưởng, kỷ luật;
thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty.
4. Đề nghị Sở Lao động
Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện hằng năm của Người quản lý công ty.
5. Căn cứ quyết định
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của công ty; việc góp vốn,
nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận
công ty con, công ty liên kết; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
6. Quyết định kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của công ty và gửi
quyết định đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, giám sát.
7. Quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật; thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty; Quyết
định lương đối với các chức danh do Chủ tịch công ty bổ nhiệm.
8. Cử Người đại diện
phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp khác;
9. Quyết định dự án đầu
tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản với giá trị không quá 50% vốn chủ sở
hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức
vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với dự án đầu tư
mua sắm ô tô, thiết bị chuyên dùng, tài sản có giá trị trên 01 tỷ đồng, Chủ tịch
công ty được quyết định đầu tư sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở
Tài chính.
Đối với việc đầu tư,
mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức
danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch,
tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
Doanh nghiệp nhà nước
thuộc ngành kinh doanh có quy định riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý,
sử dụng tài sản theo chuyên ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Quy chế
này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
10. Quyết định các
phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu
ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định
thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của
Luật đầu tư công. Đối với những tài sản có giá trị còn lại trên 500 triệu đồng,
Chủ tịch công ty được quyết định thanh lý sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản
của Sở Tài chính.
11. Ban hành các quy
chế quản lý nội bộ của công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận.
12. Quyết định các giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
13. Căn cứ quyết định
duyệt Đề án tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp đảm bảo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
14. Chịu trách nhiệm
quản lý và điều hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý
chuyên ngành về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
những trường hợp sai phạm khác.
Mục
2. QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều
7. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên về các vấn đề sau đây:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty
con, công ty liên kết;
b) Điều lệ, sửa đổi và
bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
c) Chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp; danh
mục các dự án đầu tư nhóm A, nhóm B hằng năm.
2. Yêu cầu Người đại
diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy
định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều
8. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp.
2. Thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Việc tăng hoặc giảm
vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần
đã bán của mỗi loại;
b) Thù lao, tiền
lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc doanh nghiệp;
c) Chủ trương góp vốn,
nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
d) Chủ trương mua, bán
tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của
doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;
chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
đ) Báo cáo tài chính, phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm.
3. Giới thiệu Người đại
diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4. Yêu cầu Người đại
diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy
định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận.
Điều
9. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định
mức lương, thưởng, phụ cấp và lợi ích khác của Người đại diện.
2. Thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Việc đề cử để bầu,
kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát.
b) Việc đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc doanh
nghiệp;
c) Số lượng thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó giám đốc doanh nghiệp.
Điều
10. Quyền, trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận để Người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết
định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên về các vấn đề sau đây:
1. Thù lao, tiền
lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc doanh nghiệp;
2. Chỉ tiêu sử dụng
lao động, quỹ tiền lương, tiền thưởng hằng năm của doanh nghiệp.
Điều
11. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện
1. Thực hiện đúng nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Định kỳ hàng quý, hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện
phần vốn nhà nước tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị giải pháp.
3. Kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động thua
lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp.
4. Báo cáo xin ý kiến Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch sử dụng lao động, phương án xác định quỹ tiền lương,
quỹ tiền thưởng của người lao động và quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng
của người quản lý công ty trước khi tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên.
5. Yêu cầu công ty cổ
phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi
nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Mục
3. QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
NẮM GIỮ KHÔNG QUÁ 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều
12. Quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Là đầu mối tiếp nhận
báo cáo của Người đại diện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận.
Điều
13. Quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định mức
lương, thưởng, phụ cấp và lợi ích khác của Người đại diện.
Điều
14. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện
1. Thực hiện đúng nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính tình hình sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
3. Kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động thua
lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp.
4. Yêu cầu công ty cổ
phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi
nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Chương
III
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều
15. Giám sát tài chính đối với Công ty TNHH một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập
1. Kế hoạch giám sát
tài chính: Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Tài chính phối hợp với
Thanh tra nhà nước lập kế hoạch giám sát tài chính. Kế hoạch giám sát phải xác
định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh
nghiệp nhà nước. Kế hoạch giám sát tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt trước
31/12 của năm trước và công bố trước ngày 31/01 hằng năm theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về
giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 87/2015/NĐ-CP).
2. Nội dung giám sát:
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông
tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số
200/2015/TT-BTC).
3. Phương thức giám
sát:
a) Giám sát tài chính
được thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám
sát trước, giám sát trong và giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước
và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế
trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
b) Việc kiểm tra,
thanh tra được thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất và phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Điều
16. Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước
1. Nội dung giám sát:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 33 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP.
2. Phương thức giám
sát:
a) Đối với doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính thực hiện gián
tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại
diện chủ sở hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo. Trường
hợp phát hiện vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ quan đại
diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu
Ban kiểm soát doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản
lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
UBND tỉnh cơ quan đại
diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh nghiệp, Người đại
diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu
giao thực hiện giám sát doanh nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm đối với những việc
được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
b) Đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Việc giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông
qua các báo cáo định kỳ của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều
17. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Đối với Công ty
TNHH một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
a) Chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông
tư số 200/2015/TT-BTC;
b) Chỉ tiêu đánh giá kết
quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều
13 Thông tư số 200/2015/TT-BTC;
c) Phương pháp đánh
giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
2. Đối với doanh nghiệp
có vốn nhà nước:
Người đại diện vốn nhà
nước vận dụng các tiêu chí và phương pháp đánh giá đối với doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại Khoản 1 Điều này để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có vốn nhà nước.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Là đơn vị đầu mối
giám sát và tổng hợp giám sát tài chính doanh nghiệp.
2. Căn cứ tình hình
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty TNHH MTV do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập để xác định mục tiêu giám sát đối với từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Lập và tổng hợp kế hoạch giám sát tài chính
doanh nghiệp hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp cần thiết
UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập đoàn giám sát tài
chính đột xuất đối với doanh nghiệp.
3. Tổ chức thẩm định
Báo cáo tài chính năm của các công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ
sở hữu. Việc thẩm định Báo cáo tài chính có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián
tiếp.
4. Tổ chức giám sát
thường xuyên đối với các công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập theo đúng kế hoạch. Căn cứ kết quả giám sát và các báo cáo khác có
liên quan, đánh giá và xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý,
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp nhằm sớm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả
và có khả năng mất an toàn về tài chính. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được
phát hiện, cân nhắc các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo một trong các hình thức sau:
a) Có văn bản nhắc nhở
lãnh đạo doanh nghiệp và khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát
tình hình tiếp thu và thực hiện khuyến nghị của doanh nghiệp;
b) Có văn bản nhắc nhở
lãnh đạo doanh nghiệp và đề ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình
tiếp thu thực hiện chỉ đạo của chủ sở hữu. Đồng thời Sở Tài chính tăng tần suất
giám sát gián tiếp thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo
bổ sung theo các chuyên đề cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn;
c) Báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu về trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính để
cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh
nghiệp, thông báo với các cơ quan có liên quan để xử lý theo quy trình giám sát
đặc biệt;
d) Báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp theo quy định
tại điểm l, khoản 1, Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
5. Định kỳ (sáu tháng
và hàng năm), chủ trì lập báo cáo kết quả giám sát tài chính gửi Bộ Tài chính
theo quy định.
Điều
19. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với các
ngành liên quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt
động của Người quản lý doanh nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng,
đối với người quản lý và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của Luật lao động và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý và người lao động, kiểm
soát viên của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định. Chủ trì Phối hợp với Sở
Tài chính thực hiện việc kiểm tra quyết toán quỹ tiền lương của các doanh nghiệp
nhà nước, là một trong những cơ sở để thực hiện hoạt động giám sát tài chính về
thực hiện việc chi trả, quyết toán tiền lương của các doanh nghiệp nhà nước.
4. Phối hợp với các sở
ngành khác trong việc xem xét, đánh giá các giải trình của doanh nghiệp đối với
các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của kiểm soát
viên, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Điều
20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với các
ngành liên quan đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm
đánh giá xếp loại kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp. Tham mưu
cho UBND tỉnh về đánh giá kết quả hoạt động của Người quản lý doanh nghiệp.
Điều
21. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Chủ trì lập kế hoạch
thanh tra các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch giám sát tài
chính theo quy định.
2. Thực hiện Thanh tra
các doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra và kế hoạch giám sát đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét các hình thức xử
lý vi phạm đối với doanh nghiệp (tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện);
kết luận thanh tra đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đồng gửi cho Sở
Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Điều
22. Trách nhiệm của Kiểm soát viên tại các doanh nghiệp
1. Có ý kiến về thẩm định
báo cáo giám sát tài chính 6 tháng và hàng năm của các doanh nghiệp gửi Sở Tài
chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo giám sát tài chính của
doanh nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai
sót và không gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Điều
23. Trách nhiệm của các Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh quyết định
thành lập
1. Thực hiện việc lập
báo cáo đánh giá tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp gửi Sở Tài chính theo quy định.
2. Tạo điều kiện thuận
lợi cho Sở Tài chính và các cơ quan chức năng thực hiện giám sát trực tiếp bằng
hình thức kiểm tra tại doanh nghiệp.
3. Khi có cảnh báo của
Ủy ban nhân dân tỉnh về những nguy cơ rủi ro tài chính, quản lý tài chính của
doanh nghiệp, phải xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc
phục các nguy cơ, giúp làm cho tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp tốt lên.
4. Thực hiện đầy đủ kịp
thời các chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các báo cáo giám
sát. Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu, phải gửi báo cáo kết quả thực hiện các
chỉ đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Tài chính để tổng hợp. Thời
gian gửi báo cáo cùng với báo cáo đánh giá tình hình tài chính quy định tại Điều
25 Quy chế này.
5. Các doanh nghiệp
thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt có trách nhiệm:
a) Lập phương án khắc
phục, phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính để trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có quyết định
giám sát tài chính đặc biệt.
b) Báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính theo tần suất đã thống nhất với cơ quan đại
diện chủ sở hữu về các chỉ tiêu giám sát được phê duyệt trong phương án khắc phục,
phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
c) Thực hiện chế độ
báo cáo theo mẫu biểu như đối với các doanh nghiệp khác được quy định tại Quy
chế này.
Điều
24. Trách nhiệm của Người đại diện tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước
Lập báo cáo giám sát
tài chính và báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tài
chính theo quy định.
Điều
25. Chế độ báo cáo
1. Đối với Công ty TNHH
một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
a) Báo cáo đánh giá
tình hình tài chính: Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Chủ tịch công ty phải lập
Báo cáo đánh giá tình hình tài chính theo các nội dung quy định tại Điều 9 Nghị
định số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2, Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài
chính.
Thời điểm nộp báo cáo
cùng với thời điểm nộp báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc năm theo quy định của
chế độ kế toán. Riêng báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu phải nộp theo thời
hạn quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo. Đối với doanh nghiệp thuộc diện giám
sát tài chính đặc biệt phải gửi báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
b) Báo cáo giám sát
tài chính và Báo cáo kết quả giám sát tài chính:
Định kỳ 06 tháng và
hàng năm, Sở Tài chính lập Báo cáo giám sát tài chính và Báo cáo kết quả giám
sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/8 của năm báo cáo đối với báo cáo giám sát 06
tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo giám sát năm.
c) Báo cáo đánh giá hiệu
quả và xếp loại doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp gửi báo
cáo đánh giá hiệu quả và xếp loại của năm báo cáo cho Sở Tài chính trước ngày
30/4 năm sau. Báo cáo được lập theo Biểu mẫu số 05.A và 05.B quy định tại Thông
tư số 200/2015/TT-BTC.
- Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xếp loại doanh nghiệp và gửi kết quả xếp loại năm
báo cáo của các doanh nghiệp cho Bộ Tài chính trước ngày 31/5 năm sau.
2. Đối với doanh nghiệp
có vốn nhà nước:
a) Báo cáo giám sát
tài chính:
- Đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Người đại
diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP gửi Sở Tài chính
trước ngày 20/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 30/4 năm sau đối
với báo cáo năm.
- Đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ: Định kỳ hàng năm, người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP gửi Sở Tài chính trước
ngày 30/4 năm sau.
b) Báo cáo kết quả
giám sát tài chính:
Căn cứ báo cáo giám
sát tài chính của Người đại diện, Sở Tài chính lập báo cáo kết quả giám sát tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/7 của năm
báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/5 năm sau đối với báo cáo năm;
c) Báo cáo đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp:
Định kỳ hàng năm, Người
đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp gửi Sở Tài chính trước ngày 30/4 năm sau. Kết quả đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp là căn cứ để Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân
tỉnh việc đầu tư mở rộng hay rút bớt vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan nhà nước
tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị, cá nhân
tham gia quản lý, giám sát doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng theo Quy
chế này. Nếu trong quá trình thực hiện cố ý làm sai các quy định về quản lý,
giám sát thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch các doanh nghiệp nếu để xảy ra sai
phạm trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp thì tùy theo
tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc thì các sở, ngành, các doanh nghiệp phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để xem xét, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung Quy chế cho phù hợp./.