ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
24/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 29 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT
CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/20096 của Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 394/SNgV-NV ngày
15/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi xét cho phép sử dụnh thẻ ABTC
Thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (viết tắt là thẻ ABTC) được xét cho phép sử dụng theo quy chế về
việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định
số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là quy chế
cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC) như sau:
1. Việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC theo quy định tại quy chế này
được áp dụng đối với doanh nhân Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp do UBND tỉnh
ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
2. Đối với những
trường hợp không thuộc diện quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện theo
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân thuộc thẩm quyền
xét cho sử dụnh thẻ ABTC theo quy định tại khoản 2 Điều 7 quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ và theo tiêu chuẩn xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC được quy định tại quyết định này.
Điều 2. Tiêu
chuẩn xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân
thuộc diện quy định tại điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 6 quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; mang hộ chiếu còn có giá trị do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp, không thuộc trường hợp chưa được cấp thẻ ABTC theo
quy định, không vi phạm pháp luật, đang làm việc tại doanh nghiệp có đủ các
tiêu chí quy định tại khoản 2 điều này thì được Chủ tịch UBND tỉnh xét cho phép
sử dụng thẻ ABTC.
2. Tiêu chí đối
với doanh nghiệp có doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Có nhu cầu
đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh,
thương mại, đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình thẻ ABTC;
b) Có năng lực
sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC; và (hoặc) thực hiện hạn ngạch xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình thẻ ABTC;
c) Không nợ thuế
đến thời điểm đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC và không bị xử lý về hành
vi trốn thuế (tính từ hai năm gần nhất kể từ thời điểm đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC).
Điều 3. Thủ tục
xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Hồ sơ đề nghị
cho phép sử dụng thẻ ABTC:
- Văn bản đề
nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nghiệp (theo mẫu kèm theo quyết định
này);
- Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
chứng nhận đầu tư;
- Bản sao các hợp
đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư, các hợp đồng dịch vụ (nếu có) thể
hiện doanh nghiệp có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch
vụ, với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ
ABTC;
- Bản sao hộ
chiếu doanh nhân (trình hộ chiếu để đối chiếu xác nhận);
- Bản sao sổ bảo
hiểm xã hội của doanh nhân;
- Văn bản xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Các bản sao nêu
trên phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
- Doanh nhân nếu
có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC thì nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này
tại Sở Ngoại vụ.
- Doanh nhân được
doanh nghiệp đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC và người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ.
- Sở Ngoại vụ
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của thủ tục.
3. Thời hạn giải
quyết hồ sơ:
a) Trong thời
gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh ra văn bản xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
cho doanh nhân.
b) Trường hợp cần
kiểm tra, xác minh hồ sơ doanh nhân dẫn đến quá thời hạn quy định trên thì Sở
Ngoại vụ gửi thông báo cho doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc biết lý do
chưa xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 4. Trách
nhiệm cơ quan có liên quan xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Cơ quan đầu
mối
Sở Ngoại vụ là
cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC theo tiêu chuẩn quy định tại điều 2 quyết định này.
2. Trong trường
hợp cần xác minh hồ sơ của doanh nhân
a) Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân, Sở Ngoại
vụ gửi bản sao văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nghiệp cùng
với những giấy tờ liên quan đến các cơ quan có liên quan để thực hiện việc xác
nhận, xác minh như sau:
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công thương xác nhận về các tiêu
chí quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 2 quyết định này.
- Cục Thuế tỉnh
xác nhận về việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp theo các tiêu
chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 quyết định này.
- Bảo hiểm xã hội
tỉnh xác nhận về nhân thân của người tham gia bảo hiểm xã hội và việc đóng bảo
hiểm xã hội đối với doanh nhân.
- Công an tỉnh
xác minh về các trường hợp có thông tin hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC
của doanh nhân khai man, giả mạo hồ sơ người khác, thay đổi người không đúng
quy định hoặc người xin cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật.
b) Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao văn bản đề nghị cho phép sử
dụng thẻ ABTC của doanh nghiệp cùng với những giấy tờ liên quan do Sở Ngoại vụ
gửi, các sở, ngành nêu ở điểm a Điều 4 của quyết định này gửi kết quả xác nhận,
xác minh tới Sở Ngoại vụ.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Giao Sở Ngoại vụ
phối hợp các cơ quan có liên quan triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện quyết định này.
Điều 6. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Cục KT VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Như điều 6;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu VT, SoNgV, TB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
………………, ngày………..tháng………năm……
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
I. Doanh
nghiệp đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Tên doanh
nghiệp:………………………………………………………………
2. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh/ Giấy phép thành lập và hoạt động/ Giấy chứng nhận đầu tư số
………..ngày cấp………………nơi cấp………………………………………
3. Mã số thuế:………………………………………………………………………
4. Địa chỉ:……………………………………………………………………………
5. Người đại diện
theo pháp luật: họ và tên………………chức vụ……………
6. Điện thoại:………………………..Fax:………..............Email:………………..
7. Nghề nghiệp/
Lĩnh vực hoạt động/ Ngành nghề kinh doanh chính…………
…………………………………………………………………………………………
8. Về năng lực
sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC và việc thực hiện hạn ngạch xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình thẻ ABTC:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp có
nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh
doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên
tham gia chương trình thẻ ABTC.
II. Đề nghị
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân:
1. Họ và
tên:……………………………………………… nam / nữ:………………
2. Chức vụ:……………………………………………………………………………
3. Chứng minh
nhân dân số: ……………ngày cấp …………..nơi cấp…………
4. Hộ chiếu số
……………......................ngày cấp …………...nơi cấp…………
III. Tài liệu
gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản
sao có chứng thực)
1. ………………………...
2. ………………………...
Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ.
|
Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Ký
tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)
|