ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2356/2006/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 17 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC XỬ LÝ
MÔI TRƯỜNG VÀ DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ
XÃ BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
77/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về các Tờ
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII;
Căn cứ Quyết định số
1908/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án xử lý,
di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách tài chính cho việc
xử lý môi trường và di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội
ô thị xã Bến Tre để thực hiện Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh
gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.
Điều 2.
Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp Thủ trưởng các cơ quan liên
quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt nội dung và triển khai thực
hiện tốt Quy định này.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Bến Tre chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Bảo
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DI
DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI KHU VỰC NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2356/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
- Là các cơ sở sản xuất kinh
doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở SXKD) gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn nội ô
thị xã Bến Tre, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương và tỉnh,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
hộ sản xuất cá thể thuộc các ngành nghề phải xử lý ô nhiễm tại chỗ hoặc di dời
ra khỏi nội thị theo Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất
kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.
- Là các cơ sở phải đầu tư hệ thống
xử lý tại chỗ để khắc phục tình trạng ô nhiễm do SXKD gây ra.
- Chính sách ưu đãi theo quy định
này được áp dụng đầy đủ cho các cơ sở SXKD được thành lập trước khi Luật Bảo vệ
môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/1994. Các cơ sở sản xuất thành lập
sau khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực được hưởng mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ
trợ (đối với các loại hỗ trợ bằng tiền) cho các cơ sở SXKD được thành lập trước
khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực. Không áp dụng đối với các cơ sở sản xuất
thành lập sau ngày 01/5/2006.
Điều 2.
Nguyên tắc
1. Phân định rõ trách nhiệm, mục
tiêu và quyền lợi giữa Nhà nước và cơ sở SXKD. Trong đó, Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ sở thực hiện việc xử lý, khắc phục ô nhiễm tại chỗ hoặc di
dời; các cơ sở phải xem đây là trách nhiệm đồng thời cũng là nghĩa vụ của mình;
phải chủ động, tích cực giải quyết việc gây ô nhiễm ở cơ sở của mình hoặc tổ chức
thực hiện việc di dời theo lộ trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ban Chỉ đạo công tác di dời
là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho
các cơ sở SXKD xử lý tại chỗ và di dời; theo dõi điều phối và đề xuất các giải
pháp để các cấp thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của cơ sở trong quá
trình xử lý ô nhiễm. Ban Chỉ đạo di dời không làm thay chức năng nhiệm vụ của
các Sở, ngành, thị xã trong việc tổ chức thực hiện và đôn đốc di dời.
3. Chính sách ưu đãi này áp dụng
đến hết năm 2008 đối với các cơ sở SXKD xử lý ô nhiễm tại chỗ và đến hết năm
2009 đối với cơ sở phải di dời. Sau thời gian này các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính hoặc cưỡng chế đối với các
trường hợp gây ô nhiễm và không thực hiện kế hoạch di dời đã được tỉnh công bố.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với các cơ sở SXKD phải di dời
vào cụm công nghiệp Bình Phú, sẽ được hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong 3 năm đầu.
Diện tích đất được tính để hỗ trợ tối đa bằng 1,2 lần diện tích đất tại địa điểm
cũ phải di dời mà cơ sở đang quản lý và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (vận dụng điểm a, khoản 4, Điều 14, Chương III Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).
Trường hợp di dời vào khu công
nghiệp tập trung, cơ sở thụ hưởng chính sách ưu đãi chung của khu công nghiệp.
Điều 4.
Các cơ sở phải di dời được hỗ trợ một lần chi phí di dời nhà xưởng, thiết bị. Mức
hỗ trợ cụ thể căn cứ vào số lượng, quy mô, mức phức tạp, cự ly vận chuyển di dời
… nhưng số tiền hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng/ cơ sở (hai mươi triệu).
Điều 5.
Chính sách hỗ trợ về vốn và lãi vay đầu tư xây dựng cơ sở mới
1. Việc sử dụng nguồn tiền thu
được khi chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác;
tiền chuyển mục đích sử dụng đất; tiền bồi thường đất; tiền hỗ trợ đất của cơ sở
sản xuất được thực hiện theo Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng
và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo quy hoạch và Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà
xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh theo quy hoạch.
2. Chính sách hỗ trợ lãi vay
trong trường hợp các cơ sở sản xuất có vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở mới hoặc
vay vốn để thuê mướn, chuyển nhượng nhà xưởng tại địa điểm mới hoặc xây dựng hệ
thống xử lý tại chỗ.
a) Đối với các cơ sở phải di dời
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a.1. Trường hợp các cơ sở chưa
chuyển nhượng được mặt bằng nhà xưởng cũ (hoặc sử dụng mặt bằng để ở), chuyển
nhượng rồi nhưng vẫn thiếu vốn, hoặc không có mặt bằng để chuyển nhượng (mặt bằng
cũ trước đây thuê mướn) phải vay thêm một phần hay toàn bộ vốn để đầu tư xây dựng
(hoặc vay vốn để thuê mướn, chuyển nhượng nhà xưởng tại địa điểm mới) sẽ được
ngân sách hỗ trợ 100% lãi vay, nhưng không quá 10%/năm (trường hợp dưới 10% thì
lấy theo lãi suất thực tế);
a.2. Trường hợp các cơ sở di dời
vào các khu, cụm công nghiệp tập trung có cho thuê nhà xưởng hoặc cho chuyển
nhượng nhà xưởng sẵn có theo hợp đồng có tính lãi suất trả chậm sẽ được tỉnh hỗ
trợ 100% lãi suất trả chậm, nhưng mức tính lãi suất trả chậm tối đa không quá
10%/năm;
a.3. Thời gian hỗ trợ lãi vay
cho các trường hợp nêu trên được tính tối đa không quá 2 (hai) năm.
b) Đối với các cơ sở sản xuất xử
lý tại chỗ (không phải di dời):
Được hỗ trợ 100% lãi suất vay (nếu
cơ sở vay ngân hàng) trong phần kinh phí thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý
ô nhiễm tại chỗ (quy trình xử lý này phải được Sở Tài Nguyên - Môi trường chấp
thuận). Nhưng mức hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư xây dựng tối đa không quá
10%/năm (nếu mức lãi suất vay dưới 10%/năm thì tính theo lãi suất thực tế). Thời
gian hỗ trợ lãi vay không quá 01 năm.
Điều 6.
Chính sách ưu đãi về thuế đối với cơ sở di dời
1. Được miễn và giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian chuyển lỗ)
theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư.
2. Nếu cơ sở SXKD tự mua đất để
di dời (trong điều kiện chưa chuyển nhượng được mặt bằng cũ hoặc mặt bằng cũ
trước đây thuê mướn) thì được ghi nợ (chậm nộp) tiền thuế chuyển quyền sử dụng
đất và tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất mua (diện tích đất mới không quá
1,2 lần diện tích đất cũ), nhưng thời gian ghi nợ không quá 5 năm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo di dời cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường có nhiệm vụ phối hợp các cơ quan liên quan tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục pháp
lý khi thực hiện các chính sách hỗ trợ và tổ chức thực hiện ngay các nội dung
đã được quy định tại Quyết định này đến các đối tượng có liên quan thực hiện.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và các cơ quan đơn vị hữu quan có nhiệm vụ phổ
biến đầy đủ các chính sách ưu đãi này đến các đối tượng có liên quan thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tế, Ban Chỉ
đạo di dời, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.