ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2168/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
11 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số
193/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
1806/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án thành lập Quỹ
hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2167/QĐ-UBND
ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 980/STC -TCDN ngày 23/3/2018 về việc đề nghị thành lập
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ tổ chức và hoạt
động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH
THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2168/QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa (gọi tắt là Quỹ).
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ:
Thanh Hoa Cooperative Assistance Fund; tên viết tắt:TH CAF.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Trụ
sở hợp khối các đơn vị sự nghiệp tỉnh Thanh Hóa - Đường Lý Nam Đế, phường Đông
Hương, Thành phố Thanh Hóa.
Điện thoại:
Điều 3. Mục
đích hoạt động
Hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã nhằm mục đích hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã, hỗ trợ các hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công
nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và
nhân rộng các mô hình tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX mới, các mô hình HTX điển
hình tiên tiến.
Điều 4. Vị
trí, chức năng
1. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà
nước, do Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định thành lập, và chịu sự quản
lý của Liên minh HTX tỉnh Thanh Hóa .
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, hạch toán độc lập, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh Thanh Hóa và các ngân hàng thương mại để hoạt động theo quy định của
pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn do
ngân sách tỉnh cấp; hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho vay đầu tư cho các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã phát triển sản xuất-kinh doanh.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ không vì mục
đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
2. Việc sử dụng quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quỹ được miễn nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo mục đích hoạt động quy định tại Điều 3 của Điều
lệ này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân
sách tỉnh giao;
2. Huy động vốn đóng góp tự nguyện
của các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, các nguồn tài chính trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các Hợp tác xã,
Liên hiệp Hợp tác xã;
3. Hoạt động đúng mục đích,
đúng đối tượng, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của Quỹ;
4. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã;
5. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc,
cho vay đầu tư đối với các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự
án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất,kinh doanh; Hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín
dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng
phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay
ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
6. Thực hiện các chế độ báo cáo
thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 7. Quyền
hạn của Quỹ
1. Được huy động, quản lý, sử dụng
các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
2. Được quyền lựa chọn các dự
án, phương án để cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh;
3. Được thuê các tổ chức,
chuyên gia tư vấn xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn Quỹ;
4. Được yêu cầu các đơn vị có dự
án, phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ cho vay vốn cung cấp thông
tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính, tín dụng;
5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ của Quỹ cũng như những vấn đề liên quan đến
việc thực hiện dự án của các đối tượng vay vốn Quỹ;
6. Đình chỉ việc hỗ trợ, cho
vay hoặc thu hồi vốn trước thời hạn, phát mại tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi
nợ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm
các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động
của Quỹ;
7. Từ chối yêu cầu cung cấp
thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu
những yêu cầu đó trái với quy định của Quy chế và quy định của pháp luật;
8. Quan hệ trực tiếp với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ;
9. Tổ chức nghiên cứu, học tập,
khảo sát mô hình phát triển Hợp tác xã tiên tiến ở trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ.
2. Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
Điều 9. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là
Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh.
b) Các thành viên khác là đại
diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Thanh Hóa; và Giám đốc Quỹ là thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
Các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ (trừ Giám đốc Quỹ) hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh.
2. Hội đồng quản lý làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường
để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 3 trong 5 thành viên của Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi vào biên bản hoặc Nghị
quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Quyết định và chịu trách nhiệm
các vấn đề về chủ trương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển,
kế hoạch tài chính, thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
c) Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ; Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát; Quy chế quản lý và sử
dụng vốn, tài sản của Quỹ; Quy chế cho vay, thu hồi nợ, hỗ trợ; Quy chế miễn,
giảm, xóa nợ; Quyết định về việc tuyển dụng và chính sách đối với cán bộ Quỹ;
và các quy chế về hoạt động nghiệp vụ khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ
này.
d) Phê duyệt chương trình hoạt
động của Ban kiểm soát; xem xét báo cáo kết quả kiểm soát của Ban kiểm soát.
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính
sách của Nhà nước, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
g) Trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Quỹ, xem xét và quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành, quyết định
thành lập, giải thể các bộ phận giúp việc của bộ máy điều hành.
h) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, Kế toán, Trưởng Ban kiểm
soát Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
i) Đề nghị Liên minh Hợp tác xã
tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.
k) Đề nghị Liên minh Hợp tác xã
tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý
tài chính và các quy chế khác của Quỹ (thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
l) Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 10.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao
cho Quỹ;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này;
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy
bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ;
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một
số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ về các nhiệm vụ được ủy quyền.
Điều 11.
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03
thành viên, gồm: Trưởng ban và 02 thành viên.
a) Trưởng Ban Kiểm soát do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
b) Thành viên Ban kiểm soát hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc,
Phó Giám đốc và Kế toán Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý;
c) Trưởng Ban Kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết;
d) Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều
hành nhiệm vụ Quỹ;
e) Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
g) Trưởng ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ
qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép. Trường hợp đột
xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12.
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm, tiền thưởng, các chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý và Ban kiểm soát Quỹ
1. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định được tính vào khoản chi thường xuyên
của Quỹ.
2. Các thành viên của Hội đồng
quản lý, Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp,
tiền thưởng theo chế độ quy định.
Điều 13. Bộ
máy cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm:
a) Giám đốc Quỹ, phó Giám đốc
b) Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
Cơ cấu tổ chức, các bộ phận giúp
việc của bộ máy điều hành do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ.
2. Biên chế bộ máy điều hành Quỹ:
Số lượng người làm việc của Bộ máy điều hành Quỹ, nằm trong tổng số lượng người
làm việc của Liên minh Hợp tác xã được UBND tỉnh quyết định giao hàng năm. Trường
hợp khi có nhu cầu thật sự cần thiết mà phải hợp đồng lao động, Giám đốc Quỹ
xây dựng phương án báo cáo Liên minh hợp tác xã tỉnh thống nhất để gửi Sở Nội vụ
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến trước khi ký hợp đồng lao động với
từng trường hợp cụ thể. Kinh phí chi trả cho lao động hợp đồng được trích từ
nguồn thu của Quỹ, theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của UBND tỉnh.
Điều 14.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định cho vay và thực
hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho vay đầu tư và các
hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế của Quỹ và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ, Quy chế quản lý sử dụng
của Quỹ và các quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc Quỹ giúp việc
Giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ theo sự phân công
và ủy nhiệm của Giám đốc Quỹ
Điều 15. Bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ
Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ gồm:
Kế toán, thủ quỹ, các cán bộ tín dụng - thẩm định trong biên chế và cán bộ hợp
đồng thời vụ.
Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng
cán bộ, nhân viên của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn
bản của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 16.
Thành viên
1. Thành viên của Quỹ là thành
viên của Tổ hợp tác, Hợp tác xã, các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có đăng
ký góp vốn vào Quỹ, nhưng không được sở hữu quá 10% Vốn điều lệ của Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của thành viên:
a) Góp vốn và tuân thủ các quy
định của Quỹ.
b) Chấp hành và thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định, Quy chế của Quỹ.
c) Được ưu tiên vay vốn của Quỹ
theo quy định.
d) Được thông tin thường xuyên,
đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ.
e) Bảo vệ lợi ích, tài sản và
giữ bí mật về các hoạt động của Quỹ.
Chương IV
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
Điều 17. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ
do Ngân sách tỉnh cấp là: 15 tỷ đồng và được cấp trong năm đầu sau khi thành lập
Quỹ.
2. Vốn điều lệ được ngân sách tỉnh
cấp bổ sung hàng năm.
3. Vốn điều lệ được bổ sung từ
phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm theo quy định hiện hành.
4. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn
điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và Sở Tài chính.
Điều 18.
Các nguồn vốn khác
1. Các khoản đóng góp tự nguyện
của Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.
2. Các khoản đóng góp tự nguyện,
viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Vốn ủy thác: Bao gồm các nguồn
nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, từ các tổ chức, cá nhân, Hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã trong và ngoài nước, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ xóa
đói giảm nghèo, Quỹ đầu tư phát triển,...để hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác, Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.
4. Vốn từ các chương trình, dự
án trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã.
5. Các khoản vốn huy động khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Các hoạt động của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao để hỗ trợ cho kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh.
2. Cho vay đầu tư mở rộng, phát
triển sản xuất-kinh doanh với lãi suất hỗ trợ do UBND tỉnh quy định.
3. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.
4. Nhận ủy thác và ủy thác.
5. Huy động, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng các nguồn tài chính, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để phục vụ, thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế hợp
tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ
này.
6. Mua trái phiếu Chính phủ từ
nguồn vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
7. Các hoạt động khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ này nhưng không được đầu tư chứng khoán hoặc góp
vốn dưới hình thức kinh doanh chứng khoán.
Điều 20.
Cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được vay vốn:
a) Các Tổ hợp tác, Hợp tác xã,
Liên hiệp Hợp tác xã là thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa (sau
đây gọi tắt là chủ đầu tư) có trụ sở chính và tổ chức sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trong đó:
- Tổ hợp tác hoạt động theo Nghị
định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Tổ hợp tác;
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Thành viên thuộc các Hợp tác
xã có nhu cầu về vốn để góp vốn vào Hợp tác xã để sản xuất kinh doanh, cải thiện
thu nhập gia đình.
b) Chủ đầu tư có nhu cầu, có
năng lực sản xuất, làm ăn có hiệu quả, có khả năng tạo công việc sản xuất kinh
doanh, giải quyết thêm việc làm cho người lao động. Có phương án vay vốn đầu tư
khả thi về: đổi mới phát triển sản phẩm, phát triển công nghệ kỹ thuật; phát
triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng
mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến.
Căn cứ khả năng nguồn vốn của
Quỹ, nhu cầu vay vốn và định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét quy định cụ thể danh mục ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện vay vốn:
Chủ đầu tư có đủ các điều kiện
sau đây được xem xét cho vay vốn từ Quỹ:
a) Thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 của Điều này;
b) Có phương án sản xuất-kinh
doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ gốc và lãi
trong thời hạn cam kết ghi tại hồ sơ đề nghị vay vốn;
c) Trường hợp đáo hạn hoặc vay
tiếp lần sau phải chứng minh có phương án kinh doanh khả thi, đã hoàn trả vốn
và lãi đúng hạn trong các lần vay trước;
d) Có nguồn vốn chủ sở hữu, cơ
sở vật chất kỹ thuật để triển khai sản xuất-kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của dự
án đầu tư;
e) Có tài sản thuộc quyền sở hữu
của chủ dự án, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc hình thức đảm bảo tiền vay bằng
các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản hợp pháp của bên thứ ba
hoặc dùng các giấy tờ có giá trị;
g) Cam kết sử dụng tiền vay để
phát triển hay cùng phát triển sản xuất-kinh doanh theo định hướng chung của Tổ
hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;
h) Thông suốt và chấp nhận các
quy định của Quỹ trong việc hoàn trả vốn và lãi đúng hạn;
i) Có hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm
định và chấp nhận.
3. Mức vốn cho vay:
Mức cho vay vốn đối với từng dự
án cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định, nhưng tối
đa không quá 70% tổng mức đầu tư và không quá 500 triệu đồng đối với một dự án
của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; không quá 300 triệu đồng đối với một dự
án của Tổ hợp tác.
4. Lãi suất cho vay: (theo Quyết
định số 60/2007/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về lãi suất cho vay vốn
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã):
a) Lãi suất cho vay được tính bằng
60 % lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bằng đồng Việt
Nam.
b) Lãi suất cho vay vốn của một
dự án được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời
hạn vay.
c) Trường hợp chủ dự án vay vốn
vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc quá hạn thì phải chịu lãi suất bằng 150% lãi suất
cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng. Đối với trường hợp quá hạn từ 01
năm trở lên thì phải chịu lãi vay và phạt quá hạn theo Ngân hàng thương mại tại
thời điểm quá hạn.
5. Thời hạn cho vay:
Do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết
định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của tùng dự án và khả
năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm và áp dụng phương thức
phân kỳ vốn vay.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Bên vay phải dùng tài sản
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc hình
thức đảm bảo tiền vay bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản hợp
pháp của bên thứ ba hoặc dùng các giấy tờ có giá trị như: Sổ tiết kiệm, trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu của các Ngân hàng thương mại, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để đảm bảo cho
số tiền vay. Tài sản đảm bảo tiền vay phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 120% số
tiền vay.
b) Tài sản đảm bảo tiền vay,
trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy định của Quỹ do Giám đốc
Quỹ ban hành.
c) Trường hợp việc cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, phải được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định
trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Giám đốc Quỹ
7. Tổ chức cho vay:
a) Thẩm định và tổ chức cho vay
vốn:
- Giám đốc Quỹ nghiên cứu ban
hành quy định về thủ tục xét duyệt cho vay vốn cụ thể, quy trình thẩm định, quyết
định cho vay đầu tư và tổ chức cho vay vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động trong
từng giai đoạn.
- Công tác thẩm định cho vay vốn
do Giám đốc Quỹ chủ trì, phối hợp với các chuyên gia và các đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện.
- Giám đốc Quỹ quyết định cho
vay và chịu trách nhiệm đối với các dự án đầu tư có mức vay không quá 70% mức
cho vay quy định tại mục 3 Điều này; nếu mức cho vay lớn hơn phải trình Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
b) Một số nội dung chính về thẩm
định dự án vay vốn:
- Cơ sở pháp lý của chủ đầu tư:
+ Đối với Tổ hợp tác: các Tổ hợp
tác thành lập và hoạt động phải đúng theo tinh thần Nghị định số 151/2007/NĐ-CP
ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và thông
tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số
quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
+ Đối với Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã phải thực hiện chuyển tiếp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định,
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Điều lệ (bản sao); danh sách Hội đồng quản
trị, danh sách thành viên, người đại diện theo pháp luật; Nghị quyết Đại hội
thành viên Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã về việc vay vốn đầu tư của Quỹ.
+ Chủ đầu tư phải có trụ sở
chính và tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Hồ sơ vay vốn:
Do Giám đốc Quỹ quy định chi tiết
danh mục mẫu biểu, nội dung Hồ sơ vay vốn cho từng đối tượng, từng loại hình, từng
ngành nghề phù hợp với đặc điểm từng giai đoạn cụ thể.
- Nội dung chính về thẩm định:
+ Thẩm định hồ sơ: Kiểm tra,
đánh giá đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của Hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư cung cấp;
- Thẩm định chủ đầu tư: Đánh
giá uy tín, năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất-kinh doanh và khả
năng triển khai dự án;
- Thẩm định mục đích sử dụng vốn
vay; mức vốn đề nghị cho vay;
- Thẩm định dự án đầu tư và kế
hoạch trả nợ vốn vay: Đánh giá sản phẩm, thị trường, hiệu quả kinh tế-xã hội của
Dự án đầu tư; tính khả thi của kế hoạch trả nợ vốn vay; các rủi ro gắn với khoản
vay và các phương án hạn chế rủi ro;
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền
vay: Đánh giá tính hợp pháp, giá trị và khả năng quản lý, chuyển nhượng của tài
sản đảm bảo;
- Phân tích phương án tài chính
của Dự án;
- Kết luận và kiến nghị (nếu
có).
8. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử
lý rủi ro:
a) Đối với những dự án gặp rủi
ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh, tai nạn
bất ngờ hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác), dẫn đến không hoàn trả được
một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lý rủi ro theo quy định hiện
hành.
b) Trường hợp chủ dự án chưa đủ
khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) do khách quan bất khả kháng có văn bản xin gia
hạn nợ được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc
hoặc gia hạn nợ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, thời hạn gia hạn nợ tối đa là 12
tháng, kể từ ngày có quyết định gia hạn.
c) Trường hợp chủ dự án không
trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay theo hợp đồng tín dụng và không được điều
chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ, quá 10 ngày kể từ ngày đáo hạn, Quỹ hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã tỉnh chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. Chủ dự án
chịu phạt mức lãi suất áp dụng 150% lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên số nợ
gốc chậm trả.
d) Trường hợp chủ dự án có điều
kiện trả nợ nhưng cố tình không trả nợ thì Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện chủ dự án ra tòa án để xử lý nợ
theo quy định của pháp luật.
e) Xóa nợ: Việc xóa nợ lãi do Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
b) Việc xóa nợ gốc do Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Hình thức này áp dụng cho các
trường hợp quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 20 của Điều lệ này nhưng chủ đầu
tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng
thanh toán.
Điều 21. Hỗ
trợ có hoàn lại vốn gốc
1. Đối tượng được Quỹ xem xét hỗ
trợ có hoàn lại vốn gốc là các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có nhu cầu hỗ
trợ, có phương án hoạt động khả thi để đổi mới và phát triển sản phẩm, đổi mới
phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm;
đầu tư thành lập mới; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển
hình tiên tiến.
2. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ,
trình tự, thủ tục hỗ trợ, thu hồi vốn thực hiện theo Quy chế cho vay, hỗ trợ do
Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
3. Hạn mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ tùy thuộc vào từng
dự án nhưng bảo đảm mức tối đa 80% kinh phí thực hiện đối với một dự án.
b) Thẩm quyền quyết định hạn mức
hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ:
- Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ
trợ từ 100.000.000 đồng trở xuống và tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện đối
với một dự án.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định mức hỗ trợ, tài trợ trên 100.000.000 đồng và không quá 05 % tổng vốn
hoạt động của Quỹ. Trường hợp vượt quá 05% tổng vốn hoạt động của Quỹ phải được
tập thể Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết
định thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ đối với từng dự án, nhưng không quá 03 năm.
5. Để bù đắp chi phí, Quỹ được
thu phí quản lý khi thực hiện hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc cho các phương án xin
hỗ trợ của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã. Mức phí quản lý bằng 02%/năm/số vốn
hỗ trợ có hoàn lại.
6. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử
lý rủi ro đối với việc hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc:
a) Trường hợp phương án được hỗ
trợ có hoàn lại vốn gốc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng
(thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ hoặc do các nguyên
nhân bất khả kháng khác), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn
hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: khoanh nợ, xóa nợ.
b) Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Thời hạn khoanh nợ tối đa là
03 năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ không phải trả phí quản lý
phát sinh, nhưng có trách nhiệm trả số phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết hạn
khoanh nợ, đơn vị được khoanh nợ có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc
được khoanh nợ.
- Hết hạn khoanh nợ, nếu đơn vị
được hỗ trợ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển
hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý nợ theo quy định của
pháp luật; nếu đơn vị được hỗ trợ thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ xem
xét để xử lý xóa nợ theo quy định.
c) Việc xóa nợ do Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Hình thức này
áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 21 Điều lệ này
nhưng chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn
có khả năng thanh toán.
Điều 22.
Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho
vay, tài trợ hoạt động đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng phí dịch vụ
nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng
nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho
các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay, hỗ trợ theo hợp đồng ủy
thác.
b) Phí ủy thác Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã tỉnh trả cho các tổ chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng ủy thác.
Mức vốn cho vay, lãi suất cho
vay ủy thác hoặc nhận ủy thác thực hiện theo các Khoản 3, khoản 4, Điều 20 của Điều
lệ này.
Điều 23.
Viện trợ, tài trợ
Quỹ được tiếp nhận, quản lý, sử
dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã theo mục đích, yêu cầu của Nhà tài trợ, nhưng không trái với quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 24.
Mua trái phiếu Chính phủ
Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 25.
Chế độ tài chính
1. Chế độ tài chính của Quỹ được
thực hiện theo các quy định pháp luật của Nhà nước và của Điều lệ này.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 26.
Nguồn thu, chi của Quỹ
Các khoản thu, chi tài chính của
Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 27.
Công tác kế toán, kiểm toán
Chế độ kế toán của Quỹ được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chế độ kiểm toán: Quỹ tự tổ chức
kiểm toán hoạt động của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập.
Hội đồng quản lý Quỹ có trách
nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ.
Điều 28.
Trích lập quỹ
Quỹ được trích lập các quỹ: quỹ
dự phòng rủi ro; quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi từ thu nhập tài chính theo quy định hiện hành.
Chương VI
TỐ TỤNG, TRANH CHẤP, ĐỔI
TÊN, SÁP NHẬP, CHIA TÁCH, TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 29. Tố
tụng, tranh chấp
Mọi tranh chấp của Quỹ với pháp
nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 30. Đổi
tên, sáp nhập, chia tách
Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
đổi tên được thực hiện theo đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ, quy định của Bộ
Luật dân sự và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Tạm
đình chỉ hoạt động Quỹ
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động
6 tháng, khi vi phạm một trong những quy định sau:
a) Hoạt động sai mục đích,
không đúng Điều lệ của Quỹ đã được phê duyệt;
b) Vi phạm các quy định của Nhà
nước về quản lý tài chính, công khai tài chính;
c) Tổ chức quản lý và điều hành
của Quỹ sai quy định của pháp luật.
2. Đối với các vi phạm tại khoản
1 Điều này, ngoài việc bị tạm đình chỉ hoạt động, tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm những người quản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được khắc phục vi phạm
trong thời gian 06 tháng và được phép hoạt động lại. Trường hợp Quỹ không khắc
phục được vi phạm, thời hạn tạm đình chỉ được kéo dài thêm 06 tháng. Quá thời hạn
trên, Quỹ không khắc phục được sẽ bị giải thể.
Điều 32.
Giải thể Quỹ
Quỹ bị giải thể trong các trường
hợp sau:
1. Không hoạt động liên tục 12
tháng kể từ ngày cấp vốn, không có báo cáo về tổ chức hoạt động và tài chính
trong hai năm liên tục.
2. Hoạt động lỗ trên 50% vốn điều
lệ hoặc trong 03 năm liên tiếp.
3. Không thực hiện chế độ báo
cáo theo các quy định hiện hành trong 02 năm liên tiếp.
4. Quá thời hạn đình chỉ hoạt động
Quỹ mà không khắc phục được những vi phạm.
Trình tự và thủ tục giải thể được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 33. Xử
lý tài sản sau khi Quỹ giải thể
Tài sản của Quỹ sau khi thanh
toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộ số tài sản còn lại của Quỹ
được nộp vào ngân sách tỉnh. Nghiêm cấm phân tán tài sản Quỹ.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ Điều lệ này, Hội đồng
quản lý Quỹ xây dựng quy chế hoạt động, quản lý tài chính của Quỹ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, các cá nhân, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.