ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2039/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công
Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí
khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 1074/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2025/UBND-KT
ngày 27/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc xây dựng Quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản
lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 81/TTr-SCT ngày 04/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy trình xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh (Th);
- P.KT-TH (Tu 12/16);
- Lưu: VT, Ktr88/12
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau, bao gồm cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây
dựng kế hoạch, thực hiện, thụ hưởng và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án
khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chương trình khuyến công địa
phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn (Chương trình khuyến công
giai đoạn trên địa bàn tỉnh) được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- xã hội, lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công địa phương là tập hợp các đề án, nhiệm vụ
khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt
được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Kế hoạch khuyến công địa phương cấp huyện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phê duyệt; kế hoạch khuyến công địa phương cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
3. Đề án khuyến công
địa phương là đề án khuyến công do Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ
chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển khai các hoạt
động khuyến công của địa phương theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đơn vị thực hiện đề án là các tổ
chức, cá nhân tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đơn vị thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển
khai đề án khuyến công địa phương.
Điều 3. Nội dung hoạt động
khuyến công
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Điều 5 của Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa
bàn tỉnh Cà Mau, ban hành theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 4. Quy định các
đề án, nhiệm vụ khuyến công địa phương thực hiện đấu thầu hoặc xét chọn
1. Các nhiệm vụ,
đề án thực hiện theo Luật Đấu thầu (nếu đủ điều kiện theo quy định) gồm: Tổ chức
hội chợ, triển lãm tại địa phương, trong nước và nước ngoài; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm tại địa
phương, trong nước (sử dụng kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ cho hội chợ, triển lãm); hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp và đầu
tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp; các đề án truyền
thông.
2. Ngoài các đề án, nhiệm vụ khuyến
công địa phương quy định tại khoản 1 Điều này, các đề án,
nhiệm vụ khuyến công địa phương khác thực hiện theo phương thức xét chọn. Trừ
trường hợp Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
căn cứ vào quy mô, tính chất, mức kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ, quyết
định các đề án, nhiệm vụ phải thực hiện thông qua đấu thầu nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí khuyến công hiệu quả nhất.
3. Phương thức xét chọn các đề án
khuyến công:
a) Ưu tiên các đề án khuyến công điểm;
xét ưu tiên về ngành nghề, địa bàn theo quy định tại Điều 6 của Quy chế quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau.
b) Trong trường hợp các đề án khuyến
công có điều kiện như nhau, ngành nghề như nhau, ưu tiên
xét chọn các đề án khuyến công của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực
hiện tốt hơn.
Chương II
QUY TRÌNH XÂY DỰNG,
PHÊ DUYỆT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Xây dựng, phê duyệt, tổ
chức thực hiện chương trình khuyến công địa phương giai đoạn trên địa bàn tỉnh
1. Căn cứ Chương tình khuyến công quốc
gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của Bộ Công Thương,
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Chương trình khuyến công từng giai đoạn trên
địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sau khi Chương trình khuyến công
giai đoạn trên địa bàn tỉnh được phê duyệt, Sở Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện cụ thể bằng kế hoạch khuyến công hàng năm được phê
duyệt; tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết,
đề nghị khen thưởng kết quả thực hiện Chương trình khuyến công giai đoạn trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Điều 6. Xây dựng, phê duyệt, tổ
chức thực hiện kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm cấp tỉnh
1. Kế hoạch khuyến công địa phương
hàng năm cấp tỉnh được lập phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với Chương trình
khuyến công giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến
công hàng năm cấp tỉnh.
3. Nội dung Kế hoạch khuyến công hàng
năm cấp tỉnh gồm: nhiệm vụ, đề án khuyến công do Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại đề xuất, Sở Công Thương xem xét, tổng hợp.
4. Thời gian đăng ký, phê duyệt kế hoạch
khuyến công hàng năm cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
đăng ký nhiệm vụ, đề án khuyến công cấp tỉnh (năm sau) về Sở Công Thương (qua
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại) trước ngày 30/4 hàng năm.
b) Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại tổng hợp nhiệm vụ, đề án khuyến công do cấp huyện đề xuất và bổ sung
nhiệm vụ, đề án khuyến công do Trung tâm đề xuất; đồng thời
khảo sát, lập đề án và xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh, trình Sở Công Thương trước ngày 15/6 hàng năm.
c) Sở Công Thương hoàn chỉnh kế hoạch
khuyến công cấp tỉnh, gửi lấy kiến Sở Tài chính để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 10/7 hàng năm. Sau khi kế hoạch cấp tỉnh được phê duyệt,
Sở Tài chính tổng hợp phần kinh phí khuyến công vào dự toán ngân sách hàng năm
(năm sau) của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
5. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến
công hàng năm cấp tỉnh:
a) Báo cáo kết quả thực hiện công tác
khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công năm hiện
tại; xây dựng kế hoạch nhiệm vụ, đề án khuyến công năm sau, kèm biểu tổng hợp
các nhiệm vụ, đề án khuyến công địa phương.
b) Tờ trình của Sở Công Thương trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch khuyến công cấp tỉnh.
c) Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến
công cấp tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến
công hàng năm cấp tỉnh:
Sau khi kế hoạch khuyến công hàng năm
cấp tỉnh được phê duyệt, Sở Công Thương tổ chức
triển khai đến các sở, ngành tỉnh có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
giao nhiệm vụ cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và các phòng
chuyên môn thuộc Sở để tổ chức thực hiện.
Điều 7. Xây dựng,
phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm cấp huyện,
cấp xã
1. Kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm cấp huyện, cấp xã được lập phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp với định hướng của Chương trình
khuyến công giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công hàng
năm cấp huyện do Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Cà
Mau tham mưu xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Kế hoạch khuyến công hàng năm cấp
xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo xây dựng, phê duyệt.
Chương III
QUY TRÌNH LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Nguyên tắc
lập đề án khuyến công địa phương
Việc lập các đề án khuyến công phải đảm
bảo các yêu cầu, điều kiện sau:
1. Phù hợp chủ trương, chính
sách chung về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chiến lược quy hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.
2. Phù hợp nội dung
hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Điều 5 của Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
3. Phù hợp chương trình, kế hoạch
khuyến công của tỉnh đã được phê duyệt.
4. Phù hợp với các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn và có liên quan đến hoạt động khuyến công hiện hành.
Điều 9. Nội dung cơ bản của đề
án khuyến công địa phương
1. Tên đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
2. Sự cần thiết và căn cứ lập đề án.
3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục
tiêu của đề án cần đạt được.
4. Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề
án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội chính của đề án như về công nghệ, máy
móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.
5. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội
dung công việc và tiến độ thực hiện.
6. Dự toán kinh phí.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương
án tổ chức thực hiện đề án.
8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả
về kinh tế - xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng nhân rộng.
Điều 10. Hồ sơ
đăng ký hỗ trợ kinh phí đề án khuyến công
1. Hồ sơ đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến
công cấp huyện, cấp xã:
a) Thành phần hồ sơ: 03 bộ, gồm:
- Phiếu đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến
công địa phương.
- Dự án/phương án đầu tư của đơn vị thụ hưởng.
- Chương trình đào tạo nghề nếu là đề án Đào tạo nghề.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có chứng thực).
- Bảng cân đối kế toán của đơn vị (đối
với doanh nghiệp, công ty) tại thời điểm gần nhất của năm liền kề.
Sở Công Thương hướng dẫn hồ sơ, biểu
mẫu thực hiện.
b) Đơn vị tiếp nhận:
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, Phòng
Kinh tế thành phố Cà Mau có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét chọn để hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công cấp huyện và lựa chọn, đề nghị Sở Công Thương
để xem xét, hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến
công cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ đăng ký đề án khuyến công cấp xã để xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công cấp xã và lựa chọn, đề nghị
xem xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công cấp huyện.
2. Hồ sơ đăng ký đề án khuyến công cấp
tỉnh:
a) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đăng ký kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Biểu tổng hợp danh mục các nhiệm vụ, đề án khuyến công).
- Tài liệu kèm theo là hồ sơ của tổ
chức, cá nhân thụ hưởng xin đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến công nêu tại Điểm a
Khoản 1 Điều này.
b) Đơn vị tiếp nhận:
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trình
Sở Công Thương xét chọn để hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công cấp tỉnh và lựa
chọn, đề nghị Cục Công nghiệp địa phương - Bộ Công Thương xem xét, hỗ trợ từ
nguồn kinh phí khuyến công cấp quốc gia.
3. Thời gian đăng ký đề án khuyến
công địa phương
a) Thời gian đăng ký đề án khuyến
công cấp tỉnh thực hiện theo Khoản 4, Điều 6 Quy định này.
b) Thời gian đăng ký đề án khuyến
công địa phương cấp huyện, cấp xã do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm thẩm tra, thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công địa phương
1. Trách nhiệm thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt đề án khuyến công cấp tỉnh:
a) Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ đề án khuyến công do cấp huyện đề xuất, lập đề án khuyến công cấp tỉnh,
trình Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt.
b) Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm
định và phê duyệt các đề án khuyến công do Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại đề nghị. Việc thẩm định đề án khuyến công cấp tỉnh do phòng chuyên
môn hoặc hội đồng thẩm định của Sở Công Thương thực hiện.
Hồ sơ đề án khuyến công cấp tỉnh
trình Sở Công Thương thẩm định gồm:
- Tờ trình đề nghị thẩm định;
- Đề án khuyến công (kèm
theo Phiếu khảo sát đánh giá tính khả thi đề án);
- Tài liệu kèm theo là hồ sơ của tổ
chức, cá nhân thụ hưởng xin đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến công nêu tại Điểm a
Khoản 1 Điều 10 của Quy định này.
2. Trách nhiệm thẩm tra, thẩm định, phê duyệt đề án
khuyến công cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định.
Điều 12. Nội dung thẩm định đề
án khuyến công cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1. Mức độ phù hợp của đề án với các nguyên tắc được quy định tại Điều 8 Quy
định này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả
của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật
khác.
3. Năng lực của đơn vị thực hiện, đơn
vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với
các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ hồ sơ, tài liệu
của đề án.
Điều 13. Triển
khai thực hiện đề án khuyến công
1. Triển khai thực hiện đề án khuyến
công cấp tỉnh:
a) Sau khi kế hoạch khuyến công cấp tỉnh
được phê duyệt, Sở Công Thương phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
b) Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công được giao, hàng
tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương tổng hợp, theo dõi.
2. Triển khai thực hiện đề án khuyến
công cấp huyện, cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã chỉ đạo thực hiện.
Điều 14. Nghiệm
thu đề án khuyến công
1. Nội dung nghiệm thu: Kiểm tra đánh giá thực tế mức độ hoàn thành các nội dung đề án theo hợp đồng
thực hiện đề án.
2. Thành phần nghiệm thu đề án khuyến
công cấp tỉnh: Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại chủ trì, phối hợp phòng chuyên môn Sở Công Thương, Phòng Kinh tế - Hạ tầng/Kinh tế, UBND xã/phường/thị
trấn, đơn vị thụ hưởng.
3. Đối với
đề án khuyến công cấp huyện, cấp xã, thành phần nghiệm thu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã quyết định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 15. Sở Công
Thương
1. Chủ trì tham mưu xây dựng, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình khuyến công địa phương giai đoạn, kế hoạch
khuyến công cấp tỉnh hàng năm; rà soát, bổ sung, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
khuyến công khi cần thiết; xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động khuyến công trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
2. Chủ trì thẩm
định đề án khuyến công, dự toán mức kinh phí hỗ
trợ, tổng hợp kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan theo dõi, giám sát, kiểm tra,
thanh tra, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện, nghiệm thu và tổng hợp,
đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục
Công nghiệp địa phương kết quả hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
4. Ngoài các nhiệm vụ trên, Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt
Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020 và các
văn bản quy định có liên quan.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp Sở Công Thương xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh và tổng
hợp chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ khác theo Quyết
định số 1074/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về
việc phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015
- 2020.
Điều 17. Sở Tài
chính
1. Phối hợp Sở Công Thương xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm định, tổng hợp, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến
công cấp tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương hướng dẫn các huyện, thành phố về quy trình nghiệp vụ
lập dự toán, cân đối, phân bổ, thanh toán, quyết toán kinh
phí khuyến công thuộc ngân sách các huyện, thành phố.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí
khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt
Chương tình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 18. Các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh
và các nhiệm vụ khác theo Quyết định số 1074/QĐ-UBND
ngày 29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà
Mau giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch
khuyến công hàng năm của cấp huyện.
2. Bố trí kinh phí khuyến công để thực
hiện kế hoạch khuyến công của cấp huyện.
3. Phối hợp Sở Công Thương xây dựng
chương trình khuyến công giai đoạn trên địa bàn tỉnh, kế hoạch
khuyến công hàng năm cấp tỉnh.
4. Đề xuất đề án
khuyến công cấp quốc gia và cấp tỉnh trên
địa bàn theo hướng dẫn của Sở Công Thương.
5. Phối hợp Sở Công Thương và sở,
ban, ngành tỉnh liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn.
6. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng
năm, định kỳ gửi Sở Công Thương tổng hợp,
báo cáo theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh
Cà Mau; Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt
Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020 và các
văn bản có liên quan.
Điều 20. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch
khuyến công hàng năm của cấp xã.
2. Bố trí kinh phí khuyến công để thực
hiện kế hoạch khuyến công của cấp xã.
3. Phát động, hướng dẫn tổ chức, cá
nhân xây dựng dự án đăng ký hỗ trợ kinh phí khuyến công; phê duyệt đề án khuyến
công cấp xã; lựa chọn đề xuất đăng ký với cấp trên về dự án khuyến công trên địa
bàn.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt
Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 - 2020 và sự
chỉ đạo, phân công, phân cấp của UBND cấp huyện.
Điều 21. Đơn vị thụ hưởng
1. Phối hợp
các đơn vị trực tiếp thực hiện hỗ trợ (Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Kinh tế - Hạ tầng
các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
thuộc Sở Công Thương) để được hướng dẫn xây dựng dự án đăng ký hỗ trợ kinh phí
khuyến công.
2. Tổ chức thực hiện đề án theo nội
dung được phê duyệt, hợp đồng ký kết; sử
dụng kinh phí đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả.
3. Phối hợp các đơn vị liên quan để
nghiệm thu đề án khuyến công hoàn thành, thanh toán kinh phí theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
tài liệu; quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị hoặc các nội dung khác được hỗ trợ
từ nguồn kinh phí khuyến công theo quy định để phục vụ công tác hậu kiểm; có trách nhiệm lập báo cáo hoặc cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên
quan đến đề án sau khi được hỗ trợ và đi vào hoạt động.
5. Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp
lý về các thông tin, tài liệu, báo cáo và các văn bản có liên quan khác đã cung
cấp cho cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng và thực hiện đề án; chấp hành,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện đề án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Công Thương chịu trách nhiệm hướng
dẫn cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp tình hình thực hiện Quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết quy
trình nghiệp vụ và thành phần hồ sơ, biểu mẫu xây dựng kế hoạch, đề án khuyến
công, thanh toán, quyết toán kinh phí khuyến công.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung, yêu cầu các đơn vị phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.