ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
08 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯA
ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG SO VỚI TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÃ GIAO KẾT
TRONG HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT, THUÊ LẠI ĐẤT VỚI DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ KINH DOANH KẾT CẤU
HẠ TẦNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định về quản lý Khu
công nghiệp, Khu kinh tế;
Căn cứ Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này
quy định thu hồi đất trong trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự
án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề mà không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo quy định tại Khoản 36, Điều 2, Nghị
định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản
7, Khoản 8 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Quyết định này
không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề áp dụng biện pháp đơn phương chấm dứt
hợp đồng thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Bên thuê đất,
thuê lại đất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này; Doanh nghiệp đầu
tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; cơ
quan tài nguyên và môi trường; kế hoạch và đầu tư; Ban quản lý Khu kinh tế và
các cơ quan khác có liên quan như: công thương, xây dựng, thuế, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Không đưa đất
vào sử dụng là bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng quá thời
hạn so với thời hạn đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
2. Chậm tiến độ
sử dụng đất là bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư chậm tiến
độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng là đơn vị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm kiểm tra, rà
soát lập danh sách các trường hợp thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Điều 4. Rà soát, lập danh sách, công bố danh sách trên trang thông tin
điện tử và thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có
trách nhiệm rà soát, lập danh sách các trường hợp thuê đất, thuê lại đất không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP:
a) Tổ chức kiểm
tra bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào
sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề;
b) Lập văn bản yêu
cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
nội dung văn bản phải xác định cụ thể diện tích, tiến độ sử dụng đất có ký xác
nhận của bên thuê đất, thuê lại đất hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất;
c) Trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm tra xác định hành vi không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất; doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp
đồng thuê đất, thuê lại đất báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý Khu kinh tế và công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa
đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi báo cáo;
d) Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm công bố công
khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại Khoản 1
Điều 4 của Quyết định này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử
dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phần hồ sơ gồm:
a) Báo cáo kèm
theo danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Văn bản yêu cầu
bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng giữa
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề với bên thuê đất, thuê lại đất;
c) Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính diện tích đất không đưa vào sử dụng:
01 bản sao.
3. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất
1. Hồ sơ thu hồi
đất: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo kiểm tra hoặc kết luận
thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của bên thuê đất, thuê
lại đất; doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi đất gửi về
Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phần hồ sơ gồm:
a) Báo cáo kiểm
tra hoặc kết luận thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của
bên thuê đất, thuê lại đất kèm theo Biên bản làm việc xác định hành vi vi phạm:
01 bản sao;
b) Biên bản xác
minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
c) Báo cáo của
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề kèm theo danh sách bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất: 01 bản chính;
d) Văn bản yêu cầu
bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng giữa
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề với bên thuê đất, thuê lại đất: 01 bản sao;
đ) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất: 01 bản gốc (nếu có);
e) Hợp đồng cho
thuê đất, thuê lại đất: 01 bản sao;
g) Trích lục bản
đồ địa chính hoặc Trích đo bản đồ địa chính thửa đất: 05 bản chính;
h) Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư: 01 bản sao;
i) Các hồ sơ có
liên quan khác (nếu có).
2. Hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề
nghị thu hồi đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập kèm theo dự thảo quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự và thời
gian giải quyết
a) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình; Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất của bên thuê đất, thuê lại
đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề quản lý, xây dựng phương án sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp thuê đất, thuê
lại đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Hồ sơ thu hồi
đất: Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
(ngày Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), trừ trường hợp bất khả
kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà không đưa
đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất
đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất hoặc quá thời hạn 36 tháng kể
từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến
độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mà không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày báo cáo kiểm tra hoặc kết luận thanh tra xác định hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai của bên thuê đất, thuê lại đất; doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm lập
01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, thành phần
hồ sơ gồm:
a) Báo cáo của
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề kèm theo danh sách các trường hợp thuê đất, thuê lại đất không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất
đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất hoặc quá thời hạn 36 tháng kể
từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến
độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mà không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng: 01 bản chính;
b) Biên bản làm
việc xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai: 01 bản sao;
c) Biên bản xác
minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
d) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất: 01 bản gốc (nếu có);
đ) Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư: 01 bản sao;
e) Hợp đồng cho
thuê đất, thuê lại đất: 01 bản sao;
g) Trích lục bản
đồ địa chính hoặc Trích đo bản đồ địa chính thửa đất: 05 bản chính;
h) Các hồ sơ có
liên quan khác (nếu có).
2. Hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất
a) Tờ trình đề
nghị thu hồi đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập kèm theo dự thảo quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự và thời
gian giải quyết
a) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình; Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất của bên thuê đất, thuê lại
đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề.
4. Việc xử lý quyền
và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra các trường hợp
không đưa đất, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quy định tại Điều 5 và
Điều 6 của Quyết định này.
c) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất, thuê lại đất
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế:
a) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế và khu công nghiệp có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra các
trường hợp không đưa đất, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Tham mưu, kiến
nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những
khó khăn, vướng mắc, có liên quan đến việc sử dụng đất của các doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và các tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
c) Chủ động phối
hợp với các ngành có liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính
sách của Trung ương và của Tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác của
ngành, phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
nội dung quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu kinh tế.
d) Tham mưu, kiến
nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá thẩm quyền của Ban
Quản lý Khu kinh tế; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp
luật và tình hình thực tế ở địa phương.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Công thương, Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc kiểm tra, thanh tra các trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại
đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm xem xét, truy thu nghĩa vụ tài chính của bên thuê đất, thuê lại
đất theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
a) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) đối với trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự
án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ
sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất và các trường hợp
bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư không đúng mục đích sử dụng
theo phê duyệt ban đầu trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa
bàn mình quản lý.
b) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra đối với trường hợp bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ
sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn
mình quản lý.
6. Doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
a) Thông báo Hợp
đồng thuê đất giữa doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề với bên thuê đất, thuê lại đất hết hiệu lực sau khi
Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Quản lý chặt
chẽ quỹ đất thu hồi giao cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng quản
lý, xây dựng phương án cho thuê đất, thuê lại đất nhằm đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, tiết kiệm.
c) Khi ký hợp đồng
thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với
tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, thuê lại đất
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng
đất đã giao kết trong hợp đồng theo quy định tại điểm 5 khoản 36 Điều 2 của Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất,
thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng.
d) Xem xét, kiến
nghị cấp có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ
sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất,
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề với doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ hàng
năm, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Ban Quản lý khu kinh tế và công bố công khai diện tích đất chưa
cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
e) Xử lý quyền và
nghĩa vụ có liên quan với bên thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật
về dân sự.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 6 năm 2020.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KT.bnt.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|