ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP , ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP , ngày 28/08/2008 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA ngày 28/11/2008 của liên Bộ:
Thông tin và Truyền thông – Công an về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh
thông tin trong hoạt động Thông tin và Truyền thông và công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội tại công văn số
278/STTTT-BCVT ngày 31/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn Thành
phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Giáo dục Đào tạo, Kế hoạch Đầu tư, Công an Thành phố,
Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, thủ trưởng các Ban, Ngành, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ TP;
- TTTU-TTHĐND TP;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo TP;
- Cổng giao tiếp điện tử;
- Các đ/c CPVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, VHKGh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Thanh Hằng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI CÁC ĐẠI
LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh việc
quản lý các đại lý Internet, việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại
lý Internet trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia
việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa
bàn Thành phố Hà Nội đều phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý Internet là tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để
cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn
thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
3. Người sử dụng dịch vụ
Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet hoặc với đại lý để sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 3.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi được Quy
định tại Điều 6, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, như
sau:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích:
a. Chống lại nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm
lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền,
kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá
hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; kêu gọi biểu tình, đình công, lãn công bất
hợp pháp, kêu gọi tụ tập đông người khiếu kiện không đúng quy định của pháp luật;
b. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định;
c. Đưa các thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d. Lợi dụng Internet để quảng
cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép
mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên
Internet.
4. Không được tạo ra và cài đặt
các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại, tạo ra các website, forum,
blog … để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghiệp
thông tin:
a. Thay đổi các tham số cài đặt
của thiết bị số;
b. Thu thập thông tin của người
khác;
c. Xóa bỏ, làm mất tác dụng của
các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
d. Ngăn chặn khả năng của người
sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
e. Chiếm đoạt quyền điều khiển
thiết bị số;
f. Thay đổi, xóa bỏ thông tin
lưu trữ trên thiết bị số;
g. Các hành vi khác xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các
quy định đối với đại lý Internet
1. Đại lý Internet trước khi đưa
vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
a. Làm thủ tục đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp;
b. Có địa điểm cung cấp dịch vụ
cách cổng ra vào của các trường học (từ mẫu giáo đến phổ thông trung học) tối
thiểu 200m và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp
pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt
động kinh doanh của đại lý và có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa
cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức
khỏe cho người sử dụng dịch vụ, phải có ít nhất 01 nhân viên có trình độ tin học
đạt chứng chỉ A trở lên;
c. Ký hợp đồng ủy quyền với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký
kinh doanh;
d. Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo
an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại
lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm Quản lý đại lý Internet được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận;
e. Niêm yết nội quy sử dụng dịch
vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ
và rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm đã được quy định tại Điều 3 quy định này;
thời gian mở, đóng cửa hàng ngày; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập
Internet, ứng dụng Internet.
2. Đại lý Internet có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a. Thiết lập hệ thống thiết bị
Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử
dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý;
b. Thực hiện các quy định về
cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;
c. Từ chối cung cấp dịch vụ đối
với người sử dụng vi phạm Điều 3 quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
d. Tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin;
e. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời
chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;
f. Thời gian cung cấp dịch vụ tối
đa từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày;
g. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ
các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, v.v… khi cung cấp dịch vụ
Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm
nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá
cước đối với người sử dụng dịch vụ và thời gian cung cấp dịch vụ.
Điều 5. Các
quy định đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và các quy định khác của Nhà nước và Thành phố trong hoạt động
Internet.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm
dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với các hộ kinh doanh
đại lý Internet khi có ý kiến của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng kế tiếp) báo cáo về Sở Thông
tin và Truyền thông thành phố Hà Nội về tình hình triển khai các dịch vụ
Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố;
việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý Internet, mẫu hợp đồng đại lý
Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet và thông tin về các biện pháp
kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet.
Điều 6. Các
quy định đối với người sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet
1. Thực hiện nghiêm các quy định
tại Điều 12 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và các quy định khác của Nhà nước và Thành
phố trong hoạt động Internet.
2. Khi phát hiện các trang thông
tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho
các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ
NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET
Điều 7. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp
UBND Thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các đại
lý Internet trên địa bàn Thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ làm đầu mối và phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan có chức
năng liên quan trên địa bàn Thành phố trong công tác quản lý đại lý Internet.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất các đại lý Internet trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý theo thẩm quyền đối với
các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý
Internet theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất theo yêu cầu của
UBND Thành phố; Báo cáo, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc UBND
Thành phố những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển đại lý
Internet trên địa bàn Thành phố.
Điều 8. Công
an Thành phố
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp
vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, Thành phố khác thực hiện các biện pháp kỹ
thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
3. Chỉ đạo công an các quận, huyện,
thị xã thực hiện công tác quản lý đại lý Internet tại địa phương.
Điều 9. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và
Đào tạo các quận, huyện, thị xã và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định
này trong nhà trường.
2. Thực hiện tuyên truyền, hướng
dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet cho học sinh, phụ huynh học sinh trong và
ngoài trường học.
Điều 10. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ
Internet trên địa bàn Thành phố.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định
tại điều 165 Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý Internet.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước
trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra việc thực hiện Quy định
này đối với tất cả các đại lý Internet tại địa phương ít nhất 01 lần/01 năm đối
với 01 đại lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã,
phường, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền; Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong công tác kiểm tra, phát hiện các vi phạm trong hoạt động của đại lý
Internet tại địa phương.
5. Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước và Thành phố về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet đến người
dân.
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng/01 lần
và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động
của các đại lý Internet tại địa phương.
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố
xem xét, bổ sung, sửa đổi./.