ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1241/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 08 tháng 07 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ ĐỔI MỚI THIẾT
BỊ, CÔNG NGHỆ TRONG KHU VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN
TRÍ TUỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kế hoạch số 2835/KH-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện
Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 05/4/2013
của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg
ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 11/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
ban hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 278/TTr-SKHCN ngày 25/5/2016 và ý kiến của Sở Tài
chính tại Công văn số 698/STC-TCHCSN ngày 31/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa
học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
(Chương trình kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển
khai Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học
và Công nghệ, Công Thương, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4,
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, VXhmy361.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND
ngày 08/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
A. HỖ TRỢ ĐỔI MỚI
THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ TRONG KHU VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Sự cần thiết:
Trong sự nghiệp Đổi mới, Đảng và nhà nước đã kiên trì khẳng định quan điểm coi khoa học và
công nghệ là “quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước”.
Văn kiện Nghị quyết
Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục tư tưởng
lãnh đạo: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ
thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ngãi lần thứ XIX xác định nhiệm vụ “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học, công nghệ cho các vùng nông thôn, miền núi, xây dựng nông thôn mới; hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến”.
Quán triệt quan điểm đó, từ các giai
đoạn 2006-2010 và 2011- 2015, thực hiện các chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ của nhà nước, tỉnh ta đã ban hành, thực hiện các
chính sách nhằm khai thác nguồn lực khoa học và công nghệ
hỗ trợ khu vực sản xuất và kinh doanh (trong khuôn khổ các
doanh nghiệp) đổi mới thiết bị, công nghệ, đặc biệt là
Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi (gọi tắt là Chương trình 255; đến nay đã hết hiệu
lực thi hành).
Cơ chế và mức hỗ trợ của Chương trình 255 đã tạo được động lực
giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mạnh dạn hơn trong việc đầu tư đổi mới thiết
bị, công nghệ trong sản xuất.
Trong tình hình mới với mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm đưa
tỉnh ta sớm trở thành tỉnh công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, thực hiện quan
điểm lãnh đạo nhất quán của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ
XIX về khoa học và công nghệ nói trên, cần thiết phải tiếp tục cơ chế chính
sách nhằm phát huy kết quả của Chương trình 255 trước đây,
khai thác nguồn lực khoa học và công nghệ, tạo động lực góp phần phát triển sản
xuất kinh doanh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ
tiêu của Nghị quyết XIX.
Theo yêu cầu của bối cảnh mới, Chương
trình này cũng cần thiết phải mở rộng, nâng cấp các nội dung, mở rộng đối tượng
để tạo nên một sự tác động sâu, rộng, toàn diện, đáp ứng nền kinh tế chuyển dịch
theo cơ cấu mới, cấu trúc mới.
2. Cơ sở pháp
lý:
Quyết định số
418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.
Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày
11/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc
gia đến năm 2020.
Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày
18/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2016-2020.
Kế hoạch số 2835/KH-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi thực
hiện Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 05/4/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi.
3. Mục tiêu:
a) Khuyến khích các tổ chức sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh nghiên cứu chế tạo, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng
những công nghệ-thiết bị mới, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và hạn chế tác hại đến môi trường.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức sản xuất, kinh doanh (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) nâng cao
trình độ công nghệ nhằm góp phần hợp lý hóa sản xuất, tạo sản phẩm mới, sản phẩm
có chất lượng, có giá trị kinh tế cao, thân thiện với môi trường, tiết kiệm
năng lượng.
c) Đẩy mạnh hoạt động đổi mới sáng tạo
ở các tổ chức sản xuất, kinh doanh và cá nhân các nhà khoa học, sáng chế trong
lĩnh vực công nghệ-thiết bị.
d) Khuyến khích hoạt
động khởi nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, công
nghệ thiết bị mới.
4. Đối tượng hỗ
trợ:
Các tổ chức sản xuất, kinh doanh bao
gồm: Doanh nghiệp trong nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân các nhà khoa học, sáng chế, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp có dự án phù
hợp với mục tiêu, nội dung của Chương trình.
5. Nội dung:
a) Hoạt động tuyên truyền, truyền
thông: Thực hiện công tác tuyên truyền và các sản phẩm truyền thông về mục
tiêu, nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông
tin đại chúng (Báo, Đài Phát thanh-Truyền hình, phương tiện khác...); phát hành
sổ tay, tài liệu phổ biến Chương trình; tuyên truyền trực tiếp tại một số doanh
nghiệp trọng điểm, các đối tượng đặc thù.
b) Chương trình thực
hiện hỗ trợ các dự án đổi mới thiết bị, công nghệ, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng
công nghệ mới (sinh học, nano, vật liệu mới), ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý sản xuất, kinh doanh (kiểm soát chất lượng; kiểm soát quy trình sản
xuất; kiểm soát phát thải và quan trắc môi trường, kiểm toán năng lượng, sử dụng
hợp lý tài nguyên; kiểm soát, quản lý kho; phân phối và logistic; quản lý giá
thành sản phẩm). Cụ thể:
b.1) Lĩnh vực bảo
quản và chế biến nông lâm thủy sản và thực phẩm:
Hỗ trợ các dự án đổi mới thiết bị,
công nghệ, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ mới, ứng dụng công nghệ thông tin (dự án) về:
- Khai thác, thu hoạch, sơ chế và bảo
quản sau thu hoạch các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa
phương nhằm giảm thất thoát, giảm tiêu
hao nguyên vật liệu, năng lượng, nâng
cao hiệu quả của quá trình sản xuất (năng suất, chất lượng, giá thành), đáp ứng
các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản, chế biến thực phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng, hiệu quả
kinh tế, tạo sản phẩm mới, sản phẩm đạt giá trị gia tăng cao, đáp ứng các yêu cầu thị trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và thân thiện với môi trường.
b.2) Lĩnh vực tái
chế, xử lý chất thải:
Hỗ trợ các dự án về:
- Tái chế chất
thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng... nhằm giảm thiểu tác động
đến môi trường và tạo ra các loại sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị kinh tế; ứng
phó và khắc phục các sự cố, tai biến môi trường.
- Ứng dụng công
nghệ mới, tiên tiến, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong xử lý chất
thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, y tế, (bao gồm chất thải
nguy hại) nhằm giảm thiểu tác hại đến môi trường.
b.3) Các lĩnh vực
khác:
Hỗ trợ các dự án về:
- Phát triển các công cụ, thiết bị mới,
cải tiến thay thế nhập khẩu theo yêu cầu nội địa hóa và hiện đại hóa, phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương, phục vụ trong chế biến nông thủy sản, chế biến
thực phẩm, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm tiêu dùng
khác.
- Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất gạch, ngói theo yêu cầu
thân thiện, không tác hại đến môi trường.
c) Chương trình thực
hiện hỗ trợ các dự án đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp,
nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm áp dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến hơn so
với dự án tương tự trên địa bàn tỉnh, sản xuất sản phẩm mới. Cụ thể:
c.1) Các dự án đổi
mới sáng tạo có khả năng áp dụng sản xuất thử nghiệm vào đổi mới thiết bị-công
nghệ.
c.2) Các dự án khởi
nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp liên quan đến đổi mới thiết bị-công nghệ có tỉnh
khả thi.
c.3) Các dự án sản
xuất có mua bản quyền công nghệ mới để thực hiện (kể cả phần mềm công nghệ
thông tin).
c.4) Các dự án đầu
tư để sản xuất thử nghiệm có mức độ mạo hiểm thấp.
c.5) Dự án đầu tư
được phát triển từ các sáng chế, giải pháp đạt giải nhất, nhì Hội thi sáng tạo
kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi và toàn quốc thực hiện trên địa bàn tỉnh.
6. Trình tự thực
hiện:
a) Đăng ký tham gia Chương trình.
a.1) Hồ sơ các đối
tượng được quy định tại mục 4 có dự án
phù hợp với mục tiêu, nội dung của Chương trình nộp hồ sơ đăng ký tham gia
Chương trình, gồm: Đơn đăng ký tham gia Chương trình, giấy phép đăng ký kinh
doanh; báo cáo thuyết minh dự án. Giao Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn và công bố mẫu đơn đăng ký tham gia Chương
trình và báo cáo thuyết minh dự án.
a.2) Xét duyệt hồ sơ.
- Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
Hội đồng xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia Chương
trình. Hội đồng xét duyệt có từ 7 đến 9 thành viên, gồm: Chủ tịch, Ủy
viên và Thư ký.
- Cuộc họp Hội đồng xét duyệt hồ sơ
được tiến hành khi có đủ 2/3 số lượng thành viên trở lên, trong đó có Chủ tịch và Thư ký.
- Các thành viên Hội đồng xét duyệt hồ
sơ thực hiện xét duyệt hồ sơ theo các tiêu chí ghi trong
Phiếu xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình do Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và công bố. Trong đó, thể hiện
các nội dung xét duyệt, như: sự đầy đủ của hồ sơ, sự phù hợp của mục tiêu, nội
dung dự án so với mục tiêu, nội dung của Chương trình, hiệu
quả kinh tế-xã hội môi trường.
- Hồ sơ đăng ký tham gia được kết luận
là đạt khi có quá 50% số thành viên tham gia đánh giá đạt. Trường hợp có số phiếu
đánh giá bằng nhau, căn cứ theo kết quả đánh giá và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
để kết luận. Trên cơ sở đánh giá (đạt/không đạt) của các thành viên, Hội đồng
xét duyệt hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy xác nhận tham gia
Chương trình.
b) Đề nghị hỗ trợ.
b.1) Hồ sơ sau
khi hoàn thành việc đầu tư dự án, tổ chức sản xuất, kinh doanh tiến hành đánh
giá kết quả thực hiện và lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm: Đơn đề nghị hỗ
trợ, giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, báo cáo kết quả thực hiện, Giấy
xác nhận tham gia Chương trình. Giao Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và công bố đơn đề nghị hỗ trợ, báo cáo kết quả
thực hiện. Hồ sơ được nộp về Sở Khoa học và Công nghệ không quá 30 ngày sau khi
kết thúc thời hạn thực hiện dự án.
b.2) Xét duyệt hồ sơ và nghiệm thu dự
án.
- Nếu có yêu cầu riêng trong quản lý dự án, Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành kiểm tra thực tế việc triển khai dự án sau khi nhận
được Hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện dự án tham gia Chương trình. Hội đồng nghiệm
thu có từ 7 đến 9 thành viên, gồm: Chủ tịch, Ủy viên và
Thư ký.
- Cuộc họp Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện dự án được tiến hành khi có đủ
2/3 số lượng thành viên trở lên, trong
đó có Chủ tịch và Thư ký.
- Các thành viên Hội đồng đánh giá kết
quả thực hiện dự án đánh giá, chấm điểm độc lập theo các
tiêu chí ghi trong Phiếu đánh giá kết quả
thực hiện dự án do Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng theo thang điểm 100. Trong
đó, thể hiện các nội dung đánh giá, như: sự đầy đủ của hồ
sơ, các nội dung thực hiện, mục tiêu đạt được so với dự kiến, hiệu quả kinh tế-xã
hội, môi trường.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được Hội đồng nghiệm thu dự án đánh giá
đạt với số điểm trung bình của các thành viên
Hội đồng đạt từ 51 điểm trở lên.
- Để xác định mức hỗ trợ, Sở Khoa học
và Công nghệ thành lập Tổ thẩm định kinh phí thực hiện dự án. Tổ thẩm định có từ
3 đến 5 thành viên. Tổ thẩm định căn cứ nội
dung thực hiện, hồ sơ chứng từ có liên quan để xác định kinh phí thực hiện dự
án và đề nghị mức hỗ trợ. Kinh phí thực hiện dự án tham gia Chương trình này được
xác định là kinh phí đầu tư thiết bị; máy móc; mua công nghệ, bí quyết; thuê
chuyên gia tập huấn, chuyển giao công nghệ; tiền công gia công, chế tạo; tài liệu;
các chi phí vận hành thử, sản xuất thử phi thương mại.
c) Thực hiện hỗ trợ:
Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng
và của Tổ thẩm định kinh phí thực hiện dự án, Sở Khoa học và Công nghệ trình
UBND tỉnh xem xét quyết định.
7. Mức hỗ trợ,
kinh phí, thời gian thực hiện:
a) Mức hỗ trợ:
Chương trình hỗ trợ mức tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mỗi dự án nhưng
không quá 500 triệu đồng/dự án.
b) Kinh phí thực hiện:
b.1) Khái toán tổng
kinh phí thực hiện từ 2016-2020: 7.640 triệu đồng (Khái toán kèm theo).
b.2) Kinh phí thực hiện Chương trình
này được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng
năm được UBND tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó bao gồm:
- Chi cho công tác tuyên truyền.
- Chi cho hoạt động của Hội đồng, Tổ
thẩm định.
- Chi hoạt động kiểm tra thực tế của
cơ quan Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chi hỗ trợ cho các dự án.
- Chi khác.
b.3) Hàng năm, cùng với thời điểm xây
dựng dự toán (tháng 7), Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình gửi Sở tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Thời
gian thực hiện:
Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
B. PHÁT TRIỂN
TÀI SẢN TRÍ TUỆ
1. Sự cần thiết:
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào việc đổi mới thiết bị, công nghệ trong
sản xuất, kinh doanh. UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 về việc phê duyệt Chương trình
khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011- 2015. Theo đó, Chương trình
thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh các nội dung: Xác lập quyền sở
hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, đổi mới thiết bị, công nghệ,...
Chương trình đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia ở các nội dung hỗ trợ
khác nhau. Đến nay Chương trình đã hết hiệu lực thi hành.
Để phát huy kết quả đạt được của
Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp
trong giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Chương trình khoa học và công nghệ Phát triển tài
sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 là cần thiết.
2. Mục tiêu của
chương trình:
a) Nâng cao nhận thức cho các tổ chức
sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập,
bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ.
b) Hỗ trợ các tổ
chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản
trí tuệ.
3. Đối tượng hỗ
trợ:
Các tổ chức sản xuất, kinh doanh bao
gồm: Doanh nghiệp trong nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân các nhà khoa học, sáng chế, đổi mới
sáng tạo, khỏi nghiệp.
4. Nội dung
chương trình:
a) Hoạt động tuyên truyền, truyền
thông:
Thực hiện công tác tuyên truyền và
các sản phẩm truyền thông về mục tiêu, nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài
Phát thanh-Truyền hình, phương tiện khác...); phát hành sổ tay, tài liệu phổ biến Chương trình; tuyên truyền trực tiếp tại một số
doanh nghiệp trọng điểm,
các đối tượng đặc thù.
b) Tập huấn, đào tạo:
Chương trình tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho nhân sự quản
lý ở các tổ chức sản xuất, kinh doanh, cụ thể: Bảo hộ và phát triển tài sản trí
tuệ; Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu.
Khi tham gia các khóa tập huấn, đào tạo tổ chức sản xuất, kinh
doanh được cung cấp tài liệu và miễn học phí.
c) Xác lập quyền sở hữu trí tuệ:
Hỗ trợ tổ chức sản xuất, kinh doanh đăng ký bảo hộ quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, quyền sở hữu công nghiệp (bao gồm: nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể,
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn); Bảo hộ quyền đối với giống cây trồng. Cụ thể:
c.1) Bảo hộ sở hữu
trí tuệ trong nước:
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn:
10 triệu đồng.
- Sáng chế, Giải pháp hữu ích: 10 triệu
đồng.
- Kiểu dáng công nghiệp: 5 triệu đồng.
- Bảo hộ quyền đối với giống cây trồng:
5 triệu đồng.
- Nhãn hiệu: 3 triệu đồng/1 sản phẩm
hoặc dịch vụ;
- Nhãn hiệu: 5 triệu đồng/2 sản phẩm
hoặc dịch vụ trở lên.
- Nhãn hiệu tập thể: 20 triệu đồng.
- Nhãn hiệu chứng nhận: 20 triệu đồng.
c.2) Bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước
ngoài:
- Nhãn hiệu: 20 triệu đồng.
- Sáng chế: 40 triệu đồng
d) Hỗ trợ tổ chức
sản xuất, kinh doanh đạt giải thưởng Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại
Việt Nam, quảng bá sản phẩm tại các hội nghị, hội chợ trong nước.
d.1) Đạt giải
thưởng hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam: 10 triệu đồng/giải
thưởng.
d.2) Hỗ trợ chi phí thiết kế, bố trí
gian hàng trưng bày sản phẩm tại hội chợ, hội nghị: 20 triệu đồng/lượt
5. Hồ sơ tham
gia, xét duyệt hỗ trợ:
a) Xét duyệt hồ
sơ tham gia:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh nộp hồ
sơ đăng ký tham gia Chương trình, gồm: Đơn đăng ký tham gia Chương trình, giấy
phép đăng ký kinh doanh, quyết định chấp nhận đơn hợp lệ của Cục Sở hữu trí tuệ
(Bộ Khoa học và Công nghệ). Sau khi xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, Sở Khoa học
và Công nghệ cấp giấy xác nhận tham gia chương trình. Giao Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn và công bố mẫu đơn đăng ký tham gia chương
trình, giấy xác nhận tham gia chương trình.
b) Xét duyệt hỗ
trợ:
b.1) Sau khi được
Cục Sở hữu trí tuệ hoặc các tổ chức đăng ký sở hữu trí tuệ nước ngoài cấp văn bằng
bảo hộ cũng như hoàn thành việc tham gia hội chợ, tổ chức sản xuất, kinh doanh
nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm: Đơn đề nghị hỗ trợ, giấy xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ thuế, văn bằng bảo hộ/xác nhận tham gia hội chợ, giấy xác nhận tham
gia Chương trình.
b.2) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ và quyết định
hỗ trợ theo quy định.
6. Kinh phí thực hiện, phương thức hỗ trợ, thời
gian thực hiện:
a) Phương thức hỗ trợ:
Chương trình thực hiện hỗ trợ sau khi
doanh nghiệp hoàn thành hồ sơ theo quy định.
b) Kinh phí thực hiện:
b.1) Khái toán
tổng kinh phí thực hiện từ 2016-2020: 1.210 triệu đồng (Khái toán kèm theo).
b.2) Kinh phí thực hiện Chương trình
này được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm được UBND tỉnh
giao cho Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó bao gồm:
- Chi cho công tác tuyên truyền.
- Chi cho hoạt động xét duyệt hồ sơ,
thẩm định kinh phí.
- Chi hỗ trợ cho các đối tượng tham
gia.
- Chi khác.
b.3) Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán (tháng 7), Sở
Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình gửi Sở tài
chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Thời
gian thực hiện:
Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tuyên truyền, phổ biến Chương trình đến các tổ chức sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các biểu mẫu hồ sơ của Chương trình.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Khoa học và
Công nghệ báo cáo UBND tỉnh, về kết quả thực hiện Chương trình và tổ chức sơ kết
giữa kỳ (quý II năm 2018) để hoàn thiện có hiệu quả việc
thực hiện Chương trình; tổ chức tổng kết khi kết thúc Chương trình (quý I năm
2021) để đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất thực hiện trong thời gian tới./.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
HỖ
TRỢ ĐỔI MỚI THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ TRONG KHU VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
ĐVT: Triệu đồng.
TT
|
Nội
dung chi
|
Năm
|
Tổng
|
Ghi
chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Tuyên truyền, hội nghị.
|
40
|
20
|
50
|
20
|
66
|
190
|
|
1.1
|
Hội nghị triển khai, sơ kết và tổng
kết Chương trình
|
10
|
|
20
|
|
40
|
|
|
1.2
|
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo, PTTH, phương
tiện khác...)
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
|
1.3
|
Phát hành sổ tay, tài liệu phổ biến
Chương trình.
|
10
|
|
10
|
|
|
|
|
III
|
Kinh phí hỗ trợ
|
1.000
|
1.200
|
1.400
|
1.600
|
2.000
|
7.200
|
|
IV
|
Hoạt động quản lý Chương trình (Xét duyệt hồ sơ, thẩm
định kinh phí,...)
|
30
|
35
|
40
|
45
|
50
|
200
|
|
V
|
Chi khác
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Tổng
cộng
|
1.080
|
1.265
|
1.500
|
1.675
|
2.120
|
7.640
|
|
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG
TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
Nội
dung
|
Năm
|
Tổng
(Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Tuyên truyền, hội nghị.
|
40
|
10
|
20
|
10
|
20
|
100
|
|
1.1
|
Hội nghị triển khai, sơ kết và tổng
kết Chương trình
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
|
1.2
|
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo, PTTH, phương tiện khác...)
|
25
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
|
1.3
|
Phát hành, tài liệu phổ biến Chương
trình.
|
5
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Kinh phí hỗ trợ
|
50
|
150
|
250
|
300
|
300
|
1.050
|
|
III
|
Hoạt động quản lý Chương trình (Xét duyệt hồ sơ, thẩm định kinh phí,...)
|
6
|
6
|
6
|
6
|
10
|
34
|
|
IV
|
Chi khác
|
4
|
4
|
4
|
4
|
10
|
26
|
|
Tổng
cộng
|
100
|
170
|
280
|
320
|
340
|
1.210
|
|
(Một
tỷ hai trăm mười triệu đồng)
|
|