ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
112/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG GIẢI QUYẾT
ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH
LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về việc đăng ký
kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng con dấu; Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/04/2009 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh
nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế Hà Nội, Giám
đốc Công an thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 1021/TTLN/KH&ĐT-CT-CATP ngày
31/07/2009,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
350/QĐ-KH&ĐT-CA-CT ngày 18/12/2006. Các cơ quan liên quan chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Công an Thành phố, Cục trưởng Cục thuế Thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Các Bộ: Tư pháp, KH&ĐT, CA, Tài chính;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHN;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các PVP, các Phòng CV, CTh (2b);
- Trung tâm Công báo TP, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố, Báo HNM, Báo
KT&ĐT;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG
KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về hồ sơ,
trình tự, cơ chế phối hợp và trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập
doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp; Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục thuế, Công an Thành phố và các cơ quan liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc giải quyết thủ tục hành chính
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp
và Luật Quản lý Thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp và
các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp
pháp luật của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung
điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Tranh chấp giữa các thành viên
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 3. Cơ
quan tiếp nhận và trả kết quả
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Quy chế này.
2. Công an Thành phố là đơn vị
tiếp nhận con dấu từ cơ sở làm con dấu và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký con dấu cho doanh nghiệp.
Điều 4. Kết quả
giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con
dấu
1. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
a) Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ
là: “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” (đối với doanh nghiệp)
hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế” (đối với Chi nhánh,
Văn phòng đại diện).
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
là: “Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ” của cơ quan đăng ký kinh doanh
đối với tổ chức và cá nhân đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
2. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký con dấu là: Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Điều 5. Mã số
doanh nghiệp và ngành nghề đăng ký kinh doanh
a) Mã số doanh nghiệp là mã số
duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số
doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt
động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại. Mã số doanh nghiệp
đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Nguyên tắc cấp và
cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày
18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký
thuế.
b) Ngành, nghề kinh doanh trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh (Sau đây gọi tắt là Nghị định 88). Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được đánh theo mã
ngành kinh tế cấp hai trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
MỤC I. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 6. Hồ sơ
1. Trường hợp thành lập doanh
nghiệp
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định
tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định 88; Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày
19/10/2006 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Nghị định 88; Thông tư 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH và Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Đối với trường hợp thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm các
giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai
thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có
trụ sở chính ở các tỉnh, thành phố khác thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Hà Nội ngoài hồ sơ tại điểm a khoản 2 điều này, doanh nghiệp nộp thêm bản
sao hợp lệ Thông báo mã số đơn vị trực thuộc do cơ quan thuế tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp.
3. Thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp gồm các trường
hợp: Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành loại hình doanh nghiệp khác; Chia
doanh nghiệp; Tách doanh nghiệp; Sáp nhập, hợp nhất; Bán doanh nghiệp; Chuyển
doanh nghiệp trực thuộc thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại.
a) Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục
về thuế với cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan để đóng mã số thuế hoặc mã số
doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội. Việc thu hồi bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký
thuế” hoặc bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”;
bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế” đối với trường hợp
này sẽ do cơ quan thuế thực hiện khi yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục đóng mã
số thuế theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
b) Hồ sơ thay đổi nội dung đăng
ký kinh doanh bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số
88/2006/NĐ-CP; Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này
và bản xác nhận đóng mã số thuế hoặc mã số doanh nghiệp của Cục thuế Hà Nội.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh (Trước khi thực hiện Quy chế này) mà chưa làm thủ tục kê
khai đăng ký thuế: Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký thuế tại cơ quan thuế
trước khi tiến hành thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
5. Trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập
trước khi thực hiện quy chế này mà không làm thay đổi mã số thuế của doanh
nghiệp đã được cấp thì không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi
mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết
hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh
doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng
làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế.
Hồ sơ gồm: Các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký thuế.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10
ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin
đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho
cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế đã được cấp.
6. Đối với các trường hợp chuyển
trụ sở chính của doanh nghiệp giữa các tỉnh, thành phố: Sau khi được cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,
doanh nghiệp có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đi để hoàn tất các thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh theo quy định của Luật
Quản lý Thuế.
Hồ sơ gồm: Các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, Bản kê khai
thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo Quy chế này, doanh nghiệp phải nộp kèm
bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế nơi doanh nghiệp
chuyển đi cấp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận kết
quả quyết toán thuế của doanh nghiệp do nơi chuyển đi cấp và chuyển lại cho Cục
thuế Hà Nội.
7. Đối với trường hợp hồ sơ đăng
ký qua mạng điện tử, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục thuế Hà Nội giải
quyết. Khi có kết quả thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và mã số doanh nghiệp do
Cục thuế cấp doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để Sở Kế
hoạch và Đầu tư đối chiếu và lưu hồ sơ và bàn giao cho Cục thuế để đối chiếu.
Các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 điều này.
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ, lệ phí và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
1. Việc tiếp nhận hồ sơ, thu lệ
phí và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được thực hiện tại các bộ
phận một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư, khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư ghi Giấy biên nhận theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và trao cho doanh
nghiệp.
2. Lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính: Doanh nghiệp nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
3. Trả kết quả đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế:
a) Với hồ sơ hợp lệ: Trong thời
hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
cho doanh nghiệp, gồm: 01 bản gốc và 06 bản sao, trong đó có 01 bản sao để
doanh nghiệp nộp cho cơ quan Công an khi đến nhận con dấu và giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu.
Để hỗ trợ người nộp thuế, Cục
thuế Hà Nội chuyển cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho doanh nghiệp: Thông báo
cơ quan quản lý thuế, mục lục ngân sách và danh sách mã số thuế chi nhánh của
người nộp thuế (nếu doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc).
Với doanh nghiệp thành lập mới,
khi đến nhận kết quả đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu
trả kết quả theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và nộp lại giấy biên nhận.
Với doanh nghiệp thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, khi đến nhận kết quả, đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế
này; nộp lại bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc
bản gốc “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc
bản gốc “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế”, nộp lại Giấy biên nhận.
Với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập trước khi thực hiện
Quy chế này nộp bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” hoặc bản gốc “Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động”; bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” và nộp
lại giấy biên nhận;
b) Với hồ sơ không hợp lệ: Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo mẫu ban
hành kèm theo Quy chế này để doanh nghiệp lập lại và nộp Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
MỤC II. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 8. Khắc
dấu
1. Trong trường hợp thành lập
mới doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi đăng ký kinh
doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu thì doanh nghiệp mang bản sao hợp lệ “Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc “Giấy chứng nhận hoạt động và
đăng ký thuế” và “Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cũ đối với doanh nghiệp thay
đổi đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu” đến cơ sở khắc dấu để làm thủ
tục khắc con dấu.
2. Khi doanh nghiệp đến nhận con
dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, bản chính và nộp bản
sao hợp lệ, “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc bản sao
hợp lệ “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế” cho cơ quan công an.
Điều 9. Lệ phí
và thời hạn trả kết quả
1. Lệ phí: Doanh nghiệp nộp lệ
phí đăng ký con dấu theo quy định.
2. Thời hạn trả kết quả: Trong
thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đề nghị của doanh nghiệp, cơ sở khắc
dấu phải hoàn thành việc khắc con dấu và chuyển đến cơ quan công an; Trong thời
hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến,
cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Chương 3.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Quy
trình phối hợp liên thông cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Cục thuế Hà Nội.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Cục thuế Hà Nội trong việc giải
quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp
thành lập mới và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số
doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 01 ngày kể từ
khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ đăng
ký thuế của doanh nghiệp cho Cục thuế.
a) Hồ sơ gồm:
- Bảng kê danh sách hồ sơ bàn
giao (mẫu ban hành kèm theo Quy chế này).
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế
(Ban hành kèm theo TTLT05)
- Bản sao Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc “Thông
báo thay đổi đăng ký kinh doanh” (nếu thay đổi dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp
và doanh nghiệp chuyển trụ sở chính từ tỉnh khác về Hà Nội).
b) Thời gian và phương thức giao
nhận:
- Thời gian: buổi sáng 10h30 –
11h30; buổi chiều: 16h – 17h các ngày làm việc.
- Phương thức: Để đảm bảo thời
gian giải quyết thủ tục theo quy định việc gửi và nhận thông tin giữa Sở Kế
hoạch và Đầu tư với Cục thuế được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định
với các tổ chức, cá nhân kết hợp với hòm thư điện tử.
3. Trong thời hạn 2 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và trả
kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Hoặc thông báo sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế. Nội dung thông báo phải rõ ràng, nội dung nào
đồng ý, nội dung nào phải sửa đổi.
a) Hồ sơ gồm:
- Hồ sơ hợp lệ: Bảng kê danh
sách mã số doanh nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này; Thông báo cơ
quan quản lý thuế, mục lục ngân sách; danh sách mã số thuế chi nhánh của người
nộp thuế (Nếu doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc).
- Hồ sơ không hợp lệ: Bảng kê và
các thông báo bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký thuế theo mẫu ban hành kèm theo
Quy chế này.
b) Thời gian và phương thức giao
nhận:
- Thời gian: buổi sáng 10h30 –
11h30; buổi chiều: 16h – 17h các ngày làm việc.
- Phương thức: Để đảm bảo thời
gian giải quyết thủ tục theo quy định việc gửi và nhận thông tin giữa Sở Kế
hoạch và Đầu tư với Cục thuế được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định
với các tổ chức, cá nhân kết hợp với hòm thư điện tử.
4. Riêng với trường hợp chuyển
trụ sở chính của doanh nghiệp giữa các tỉnh, thành phố.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ khi doanh nghiệp nhận được “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế” hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế”, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chuyển cho Cục thuế Thành phố hồ sơ lưu theo quy định (Gồm:
Bảng kê đính kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế, bản gốc “Giấy
chứng nhận đăng ký thuế” đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
thành lập trước khi thực hiện Quy chế này; hoặc “Kết quả quyết toán thuế” đối
với doanh nghiệp chuyển trụ sở chính từ tỉnh khác về Hà Nội).
6. Trước ngày 10 hàng tháng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Cục thuế để Cục thuế xử lý theo
quy định (theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này):
- Những doanh nghiệp sau 30 ngày
không đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế (Kể từ khi cấp).
- Danh sách các mã số doanh
nghiệp chưa được sử dụng.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư phải
thông báo ngay bằng văn bản cho Cục thuế khi có thay đổi thông tin doanh nghiệp
trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp.
8. Cục thuế Hà Nội có trách
nhiệm cung cấp các hướng dẫn liên quan đến đăng ký thuế để Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp và niêm yết theo quy định cùng hướng dẫn về đăng ký kinh doanh của
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
9. Trong thời gian 03 tháng đầu
thực hiện Quy chế này, Cục thuế Hà Nội bố trí cán bộ hướng dẫn cán bộ một cửa
của Sở KH&ĐT trong việc tiếp nhận bản kê khai thông tin đăng ký thuế và hỗ
trợ cán bộ của Sở KH&ĐT khi có vướng mắc.
Điều 11. Quy
trình phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Công an Thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp
thêm 01 bản sao “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” hoặc “Giấy
chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế” cho doanh nghiệp để làm thủ tục khắc dấu,
đăng ký mẫu dấu và nộp cho cơ quan công an.
2. Công an Thành phố có trách
nhiệm hướng dẫn chi tiết bằng văn bản để doanh nghiệp thực hiện thủ tục khắc
dấu, nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu theo quy định, thông báo
danh sách các doanh nghiệp được phép khắc dấu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, niêm yết cùng hướng dẫn về đăng ký kinh doanh.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh
phí cho hoạt động phối hợp
1. Kinh phí cho hoạt động phối
hợp theo Quy chế này được bổ sung ngoài kinh phí hoạt động thường xuyên và được
cấp qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính trình UBND Thành phố xem xét, bố
trí kinh phí hàng năm theo kế hoạch.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan phối hợp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Niêm yết công khai tại địa
điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính các quy định,
hướng dẫn về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
b. Có trách nhiệm tổ chức, sắp
xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện
tốt công tác phối hợp theo Quy chế này.
c. Tổng hợp kịp thời các nội
dung vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế này, đề xuất kiến nghị để
trình UBND Thành phố sửa đổi cho phù hợp.
d. Xây dựng phần mềm tích hợp
giữa Cục thuế Hà Nội với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai kê khai, truyền
thông tin qua mạng điện tử.
2. Cục thuế Thành phố
a. Có trách nhiệm tổ chức, sắp
xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang thiết bị, cơ sở vật chất tại cơ quan Thuế
đảm bảo thực hiện tốt công tác phối hợp theo Quy chế này.
b. Có trách nhiệm cấp và chuyển
mã số doanh nghiệp theo khoản 3 điều 10 Quy chế này.
c. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức và cá
nhân về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
3. Công an Thành phố
a. Có trách nhiệm tổ chức, sắp
xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện
tốt công tác phối hợp theo Quy chế này.
b. Chủ động bố trí địa điểm trả
kết quả con dấu, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân.
c. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức và cá
nhân về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế và đăng ký dấu.
d. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở
khắc dấu thực hiện theo quy định.
4. Sở Nội vụ, Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền các đề nghị về nhân sự và kinh phí
cần bổ sung của các cơ quan thực hiện Quy chế này báo cáo UBND Thành phố xem
xét và quyết định.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Tổ chức triển khai thực hiện thí
điểm 03 tháng tại phòng Đăng ký kinh doanh số 03 ngay sau khi Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt Quy chế.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công
an và Cục thuế tổ chức thí điểm trong vòng 03 tháng trước khi triển khai đồng
bộ trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì Cục thuế Hà Nội,
Công an thành phố tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định./.