ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1025/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 04 tháng 04
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MẠNH
MẼ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ
Kết luận số 46-KL/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27/6/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 349/SKHĐT-KTĐN ngày 24/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3274/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh; VCCI Thanh Hóa;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KHÂU ĐỘT PHÁ VỀ ĐẦY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MẠNH
MẼ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 04/04/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Kết luận số 46-KL/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27/6/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; UBND tỉnh
Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột
phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020, với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và dịch vụ công; cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo thông
thoáng, minh bạch, bình đẳng, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tiếp cận nguồn vốn,
lao động, đất đai, nguyên vật liệu, thông tin, khoa học công nghệ,... phục vụ
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển
doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và
hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ
2015 - 2020.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đen năm 2020, đảm bảo mức độ hài
lòng của cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với việc giải quyết thủ tục hành
chính đạt trên 90%.
- 100% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử;
100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 50% thực hiện ở mức độ 4 vào năm 2020.
- Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các
thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10%
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- 100% các dự án sau khi được quyết định chủ trương đầu tư đều được ký cam kết
giữa UBND các huyện, thị xã, thành phố với nhà đầu tư về giải phóng mặt bằng và
bàn giao đất đúng tiến độ (trừ trường hợp lý do khách
quan, bất khả kháng); 100% kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư phù hợp với
quy định đều được giải quyết kịp thời.
- Hoàn thành đầu tư, nâng cấp, mở rộng
các tuyến quốc lộ và các tuyến đường trọng điểm, trong đó khu vực đồng bằng đạt
tối thiểu cấp III, IV, khu vực miền núi đạt cấp IV, V; 100% đường huyện được cứng hóa. Hoàn thành đồng bộ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trong
các KCN số 3, 4, 5 (Khu kinh tế Nghi Sơn), các Khu công
nghiệp Bỉm Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng và Hoàng Long mở rộng; mỗi huyện, thị xã,
thành phố có ít nhất 01 cụm công nghiệp được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng.
- Đến năm 2020, có ít nhất 20.000
doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 56 doanh nghiệp/vạn dân, trong đó có các doanh nghiệp
có quy mô lớn, nguồn lực mạnh, có uy
tín và sức cạnh tranh cao ở trong nước và khu vực; khu vực doanh nghiệp đóng
góp trên 65% GRDP, khoảng 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năng suất lao động
xã hội bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng 11%.
- Duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương (PEII), chỉ
số cải cách hành chính (PAR INDEX) trong tốp 10 cả nước. Phấn đấu đến năm 2020,
chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đứng thứ 6 cả nước.
- Giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo cho thị trường lao động trong tỉnh khoảng 396 nghìn lao động,
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% vào năm 2020. Đến năm 2020, có 100% cán
bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, 95% cán bộ, công chức cấp xã và 100% viên chức đạt
chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định; có ít nhất 80% doanh nhân được bồi dưỡng
kiến thức về khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch hành động đến
các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân nhằm tạo sự chuyển biến
sâu sắc trong nhận thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức và nhân
dân trong việc cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Xác định rõ nhiệm vụ và phân công
trách nhiệm thực hiện cụ thể cho các cấp, các ngành trong việc cải cách hành
chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; thực hiện
tốt chủ trương nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và nhân dân trong việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ
đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền của tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch
thông tin, tuyên truyền, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh.
- Cập nhật cơ sở
dữ liệu, thông tin cơ bản về tỉnh Thanh Hóa và hệ thống văn bản của tỉnh về cơ
chế, chính sách thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh;
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch của ngành,
lãnh thổ, quy hoạch xây dựng - đô thị, phát triển các khu công nghiệp, thủ tục
hành chính, giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp khai thác, tìm hiểu thông tin về
tỉnh.
- Xây dựng chuyên
trang, chuyên mục về cải thiện môi trường đầu tư- kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tổ chức các
diễn đàn trên mạng, phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền.
- Theo dõi, đánh giá công tác tuyên
truyền; hàng quý, chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ tình hình thực hiện kế hoạch tuyền thông của các cơ quan báo chí,
đài phát thanh và truyền hình; các sở, ban, ngành, huyện, thành, thị và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Trực tiếp thực hiện một số hoạt động
thông tin tuyên truyền qua các hình thức phù hợp như biên soạn các ấn phẩm, tài
liệu, panô, áp phích tuyên truyền.
- Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật có nội dung liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI).
c) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống, thường xuyên mở
các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền về chủ
trương, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; kịp thời biểu dương
gương người tốt, việc tốt và phê phán các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu,
tiêu cực trong giải quyết công việc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; nêu gương những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, có trách nhiệm với xã hội.
d) Các cấp, các ngành, các đơn vị tập
trung tuyên truyền, quán triệt về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh đối với phát triển kinh tế - xã hội, sự phát
triển của tỉnh và từng địa phương; làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
ngành, đơn vị, cán bộ, đảng viên, nhân dân, nhất là người
đứng đầu nhận thức sâu sắc, nâng cao ý thức, trách nhiệm,
chủ động và tích cực tham gia thực hiện; phải coi việc cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, thu hút đầu tư là nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới.
2. Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính
2.1. Tập trung rà soát, hoàn thiện thể
chế liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà
soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND tỉnh
quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
b) Sở Tài chính chủ trì rà soát hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm giá đất để xác định
đơn giá thuê đất; các loại phí, lệ phí; ban hành giá dịch
vụ công, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho
UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định về đấu giá quyền khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
- Rà soát Quy định bảng giá đất thời
kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 4545/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014, làm cơ sở cho việc xây dựng bảng giá đất
hàng năm; đề xuất điều chỉnh theo hướng giảm tiền thuê đất hàng năm để tạo thuận
lợi, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, báo
cáo UBND tỉnh.
2.2. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục
hành chính và giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ doanh
nghiệp, nhà đầu tư:
a) Sở Tư pháp
- Nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật đảm bảo đơn giản, thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Hoàn thành việc chuẩn hóa thủ tục
hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, công khai thủ tục hành chính đã
chuẩn hóa trên các trang thông tin điện tử của tỉnh và tại các cơ quan.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan,
khẩn trương chuẩn bị các điều kiện để đưa Trung tâm hành chính công của tỉnh đi
vào hoạt động trước ngày 01/9/2017.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố, khẩn trương chuẩn bị các điều kiện, đưa Trung tâm hành chính
công cấp huyện (gồm: thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn,
thị xã Bỉm Sơn; các huyện: Cẩm Thủy, Thọ Xuân, Đông Sơn, Yên Định, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia, Quảng Xương) đi
vào hoạt động trước ngày 01/9/2017; đưa Trung tâm hành
chính công các huyện còn lại đi vào hoạt động trước ngày 31/12/2017.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ công đối với sự phục vụ
của Cơ quan nhà nước, báo cáo UBND tỉnh vào quý IV hàng năm.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy
định công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai xin lỗi trong
giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các cấp trên địa bàn
tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, giảm thời gian thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp xuống còn 20 ngày (giảm
15 ngày so với quy định), cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án đầu tư nước
ngoài còn 03 ngày (giảm 02 ngày), dự án đầu tư trong nước còn 05 ngày (giảm 10
ngày); cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn 03 ngày.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy
chế phối hợp theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải
quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh đối với nhà đầu tư nước
ngoài, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2017.
đ) Sở Xây dựng
- Rà soát, giảm thời gian thẩm định
thủ tục cấp Giấy phép quy hoạch xuống còn dưới 30 ngày (giảm 15 ngày so với quy
định), cấp Giấy phép xây dựng còn dưới 15 ngày (giảm 15 ngày) và các thủ tục thẩm
định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật,... giảm tối thiểu 30% so với quy định.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp theo cơ chế “một cửa liên thông” trong công tác cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục quan liên quan,
như: chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy,... đảm bảo
đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trên tối đa không
quá 70 ngày, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, giảm thời gian thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) xuống còn 22 ngày (giảm 08
ngày so với quy định). Rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản
xuống còn 14 ngày, đến năm 2020 giảm xuống còn 10 ngày.
- Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan
trong thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (gồm cả thủ tục xác định giá đất cụ thể; thẩm định giá đất cụ thể; quyết định
giá đất cụ thể; xác định các khoản được giảm trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bàn giao đất tại thực
địa), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền Sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
f) Thanh tra tỉnh chủ trì, tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế phối hợp trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp; xây dựng và thống nhất chương trình thanh tra đối
với doanh nghiệp, đảm bảo mỗi năm một doanh nghiệp chỉ phải tiếp, làm việc với
một đoàn thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi
doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền.
g) Đề nghị Công ty Điện lực Thanh Hóa
rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng đối với lưới điện trung áp xuống còn dưới 25 ngày.
h) Đề nghị Cục Hải quan Thanh Hóa rà
soát, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với
hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; đến năm 2020, thời gian
thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ
đối với hàng hóa nhập khẩu.
i) Đề nghị Cục Thuế Thanh Hóa rà
soát, rút ngắn thời gian nộp thuế xuống còn 110 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê
khai và nộp thuế điện tử đạt 95% trở lên. Hàng năm, xây dựng và công khai cơ sở
dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm
tra, bảo đảm 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời
gian quy định.
k) Đề nghị Bảo hiểm Xã hội tỉnh tiếp
tục rà soát, rút ngắn thời gian giao dịch bảo hiểm xã hội
xuống còn 45 giờ/năm.
l) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh nâng
cao tính minh bạch, khách quan, công tâm trong hoạt động xét xử các vụ kiện của
doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải quyết
tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp
còn 20 tháng vào năm 2020.
m) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Khẩn trương rà
soát đơn giản hóa các thủ tục, giảm tối thiểu 30% thời gian so với quy định
trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người dân, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ); Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Khẩn trương hoàn thành việc chuẩn
hóa thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày
06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, công khai thủ tục hành chính đã chuẩn hóa
trên các trang thông tin điện tử của tỉnh và tại các cơ
quan, đơn vị.
- Nâng cao chất lượng thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2.3. Tăng cường
quản lý, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi
công vụ
a) Sở Nội vụ
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành quy định về một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp,
trách nhiệm xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, nhất là việc tiếp
nhận, giải quyết công việc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư; xử lý nghiêm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi nhũng nhiễu, vi phạm đạo đức công vụ.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường các biện pháp quán triệt,
giáo dục, quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình giải quyết công việc và thái độ ứng
xử của cán bộ, công chức đối với tổ chức, công dân; đồng
thời siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, yêu cầu
thực hiện nghiêm túc quy định 3 không trong xử lý công việc cho tổ
chức, công dân: “không gây phiền hà, sách nhiễu; không trả hồ sơ quá 1 lần;
không trễ hẹn”.
- Thực hiện việc đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức trên cơ sở xác định kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao và phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân, doanh nghiệp; đồng thời thực
hiện công khai kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Rà soát, hoàn thiện nội quy, quy chế
làm việc của cơ quan, đơn vị, đảm bảo phù hợp với yêu cầu về đổi mới tác phong,
cải tiến lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong đó cần
xác định rõ cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức;
hình thức xử lý kỷ luật, đánh giá xếp loại đối với các trường hợp không chấp hành tốt kỷ luật kỷ cương, vi phạm quy định về đạo đức
công vụ.
2.4. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan; thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp
tục tham mưu cho UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành
chính công của tỉnh.
2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
a) Sở Thông tin và Truyền thông
- Hoàn thành triển khai thực hiện hệ
thống một cửa điện tử hiện đại tại bộ phận một cửa tại 07
huyện còn lại; tích hợp phần mềm đánh giá mức độ hài lòng
của người dân, tổ chức đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính trong việc xây dựng triển khai hệ thống một cửa
điện tử; triển khai hoàn thành hệ thống giao ban trực tuyến giữa cấp tỉnh với cấp
huyện.
- Xây dựng biểu mẫu điện tử thống nhất
trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng lộ trình nâng cấp độ
hỗ trợ trực tuyến lên mức độ 3, mức độ 4 tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
xây dựng phương án mở rộng triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước đến UBND cấp xã.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi thông tin,
theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ giải quyết công việc; công khai,
minh bạch hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước; triển khai thực hiện tốt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến theo Kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2016 và Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của UBND tỉnh.
3. Nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn lực đất đai; thực hiện cam kết với nhà đầu tư về thời gian
giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thiện và công bố công khai Quy
hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 -
2020); công khai quỹ đất chưa sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
duyệt.
- Tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn một
số khu đất đã được quy hoạch để thực hiện thu hồi đất, tạo
mặt bằng sạch cho thu hút các nhà đầu tư, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2017.
- Tham mưu cho UBND tỉnh quy định trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và doanh nghiệp trong
công tác giải phóng mặt bằng, trong đó có nội dung ký cam
kết thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và bàn giao đất
giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp; xác định rõ trình tự, thủ tục, thời
gian hoàn thành giải phóng mặt bằng, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện việc lập phương án bồi thường
GPMB, xác định nguồn gốc đất; thực hiện các cơ chế, chính sách bồi thường GPMB,
di dân tái định cư để triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
tham mưu cho UBND tỉnh danh mục các dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (bao gồm
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng...) đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch, báo cáo
UBND tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì rà soát các
quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị; quy hoạch chi tiết
các khu chức năng trong đô thị để tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp,
đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và gắn kết giữa các quy hoạch.
d) Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp khẩn trương lập điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2030; hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết
các khu chức năng trong khu kinh tế, các khu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
thành lập các khu công nghiệp trong quy hoạch.
đ) Sở Công thương chủ trì rà soát thực trạng các cụm công nghiệp trên địa bàn để đề xuất Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhất là các cụm
công nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh, các tuyến đường trục chính của tỉnh và các
khu vực có lợi thế tại các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
e) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ
chuyển đổi nghề, bồi thường và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, báo cáo
UBND tỉnh trong quý I/2017.
f) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các đề án tái cơ cấu kinh
tế, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị,... đảm bảo đồng bộ, thống nhất và liên kết giữa các quy hoạch.
- Kịp thời công khai các quy hoạch, kế
hoạch, các cơ chế, chính sách tại trụ sở làm việc, trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố để doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân biết, thực hiện và giám
sát quá trình thực hiện.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, các quy hoạch liên quan đến đầu tư, loại
bỏ những quy hoạch không thật sự cần thiết, gây cản trở đến việc thu hút đầu
tư, tiếp cận đất đai và triển khai thực hiện dự án, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thường xuyên chỉ đạo làm tốt công
tác tuyên truyền để các hộ dân bị ảnh hưởng chấp hành chủ trương đầu tư và
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các dự án, nhất là các dự án trọng
điểm, các dự án có diện tích sử dụng đất lớn và có nhiều hộ dân bị ảnh hưởng; bố
trí quỹ đất để xây dựng các khu tái định cư; kịp thời giải quyết những khiếu kiện,
khiếu nại của người dân theo đúng quy định của pháp luật.
- Ký cam kết thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng và bàn giao đất giữa cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp, nhà
đầu tư; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư trong việc kiểm kê, cắm
mốc, thỏa thuận về đơn giá bồi thường GPMB; công khai,
minh bạch kết quả về kiểm kê, áp giá, bồi thường giải phóng mặt bằng theo đúng
quy định hiện hành và đúng cam kết.
4. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển
a) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch hàng năm, 5 năm, đồng thời
tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Giúp UBND tỉnh trong việc
thiết lập quan hệ, hợp tác, phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của nước ngoài
để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tìm
kiếm, tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức tài chính, ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu
tư; vận động, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa.
- Thông tin, tuyên truyền, quảng bá về
tiềm năng, cơ hội, môi trường đầu tư; chủ trương, chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng trong và ngoài nước; xuất bản tài liệu hướng dẫn đầu tư, kinh
doanh và các ấn phẩm có liên quan về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
- Thường xuyên liên hệ, tiếp xúc với
các nhà tài trợ, nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để hướng dẫn, tư vấn
các thủ tục hành chính trong quá trình chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức đón tiếp, bố
trí chương trình cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài vào khảo sát, tìm hiểu môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu tổ chức thực hiện tốt các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong Kế hoạch hành động thực hiện khâu đột phá về
phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ
sung danh mục dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh; trong quá trình xây dựng
kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm cần xác định rõ các công trình, dự án cần
kêu gọi đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp để tập trung cao cho công tác vận
động, xúc tiến đầu tư.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
- Thường xuyên đổi mới nội dung, nâng
cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng thiết
thực, hiệu quả đến từng dự án, từng nhà đầu tư; phải xác định
hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn, lĩnh vực phụ
trách là nhiệm vụ quan trọng cần phải được ưu tiên tập trung chỉ đạo, tạo chuyển
biến rõ nét về thu hút đầu tư; trong đó coi trọng xúc tiến đầu tư, thu hút các
tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp lớn trong nước, nước ngoài có uy tín, có
năng lực tài chính vào đầu tư trên địa bàn và phải bám sát từng dự án, từng nhà đầu tư cụ thể để chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Tăng cường quảng
bá, giới thiệu về hình ảnh, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; tạo sự thân
thiện, tin tưởng của nhà đầu tư khi thực hiện các dự án trên địa bàn. Đấu mối
chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế để vận động, tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ theo các chương
trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn
ODA, vốn tài trợ; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư theo hình thức đối tác công tư và các hình thức khác để huy động tối đa các
nguồn lực trong xã hội đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao, khẩn trương nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích phù
hợp với địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách đảm bảo bình đẳng, hấp dẫn để
thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tổ chức tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị để nắm bắt, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc
cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh
a) Văn phòng UBND tỉnh
- Thực hiện tiếp nhận phản ánh về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh và các kiến nghị,
đề xuất của doanh nghiệp; kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo xử lý, giải quyết.
- Thiết lập và công khai đường
dây nóng để tiếp nhận những phản ánh, khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư; nghiên cứu, xây dựng phần mềm theo dõi quy trình, kết
quả giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Tổ giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết
khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan bố trí lịch để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp doanh nghiệp vào ngày
21 hàng tháng (nếu vào ngày nghỉ thì bố trí lịch tiếp doanh nghiệp vào ngày làm
việc kế tiếp).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh định kỳ tổ
chức giao ban, đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để nắm tình hình, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện việc sử dụng
mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong các quan
hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả quy định của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp.
c) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện vai trò, trách nhiệm hỗ trợ,
đồng hành với doanh nghiệp; kịp thời giải quyết các khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là trong quá trình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư lớn, trọng điểm được phân công theo dõi.
- Thiết lập hệ thống tiếp nhận, xử lý các phản ảnh, kiến nghị của nhà đầu tư và doanh nghiệp; thường
xuyên gặp gỡ, trao đổi, đối thoại, lắng nghe ý kiến, phản hồi của nhà đầu tư và
doanh nghiệp để có thêm thông tin đánh giá khách quan về tinh thần, trách nhiệm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương,
đơn vị; đồng thời, nắm được yêu cầu của nhà đầu tư và doanh nghiệp để điều chỉnh
nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố
cử cán bộ chuyên môn thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn, tổng hợp những khó
khăn, vướng mắc, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và gửi các sở, ban, ngành
liên quan.
6. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp; tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, cải tiến công nghệ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng đề án phát triển doanh
nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016- 2020, báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng đề án giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quá trình chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp
của các hộ kinh doanh cá thể, chủ trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác, báo
cáo UBND tỉnh trong quý I/2017.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, gia nhập thị trường,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
b) Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý nhà nước về xúc
tiến thương mại, đề xuất các giải pháp kích thích, quảng bá, giao thương sản phẩm,
hỗ trợ thị trường, mở rộng xuất khẩu hàng hóa, xây dựng
thương hiệu, hình ảnh doanh nghiệp gắn với xây dựng hình ảnh
của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và
gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
- Xây dựng đề án phát triển dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; tập trung kêu gọi đầu tư
phát triển các trung tâm dịch vụ logistics sau cảng để nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải, kho bãi phục vụ cảng, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2017.
c) Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn
và các khu công nghiệp đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế và các khu công nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất chưa sử dụng,
đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu kinh tế, các khu công nghiệp, tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư và tiếp cận đất đai. Đầu tư xây
dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và các khu công nghiệp;
tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp trong khu kinh tế và các khu công nghiệp.
d) Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, tiếp cận nguồn vốn, khoa học công nghệ, tư vấn pháp lý. Đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách, dự án kêu gọi đầu tư, tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền, địa
phương trong tỉnh; hỗ trợ, tư vấn về quy trình, thủ tục đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
đ) Viện Quy hoạch Kiến trúc Thanh Hóa
tiếp tục thực hiện đồng bộ hóa dữ liệu về quy hoạch; công bố công khai các quy
hoạch đã được phê duyệt.
e) Đề nghị Cục Thuế tỉnh, Cục Hải
quan Thanh Hóa, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo tổ chức
thực hiện tốt các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, tín dụng của Trung ương trên
địa bàn thuộc lĩnh vực do ngành mình quản lý; tạo điều kiện
thuận lợi nhất để doanh nghiệp được tiếp cận, thụ hưởng các chính sách do Trung
ương ban hành.
f) Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
chỉ đạo các các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại đẩy mạnh cải cách
quy trình, thủ tục cho vay vốn theo hướng đơn giản, thuận
tiện, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp
lý; thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp.
g) Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh Thanh Hóa tổ chức phát động các chương trình khởi nghiệp, đưa tinh thần khởi nghiệp đến với lực lượng thanh niên, chú trọng khơi dậy niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính
đáng cho bản thân, gia đình và quê hương theo hướng thành
lập các văn phòng tư vấn với sự tham gia của các chuyên gia, cán bộ một số sở,
ngành để tư vấn hỗ trợ cho thanh niên, cá nhân có nhu cầu
khởi nghiệp về các cơ chế, chính sách, về thủ tục thành lập doanh nghiệp, chính
sách thuế, tiếp cận nguồn vốn tín dụng...
h) Đề nghị Chi nhánh Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hiệp hội ngành nghề, làm tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với các
cơ quan quản lý nhà nước; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất
và nhu cầu hỗ trợ của cộng đồng doanh nghiệp để đề xuất, kiến nghị với các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan có biện pháp tháo gỡ kịp thời.
i) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức trong
toàn xã hội về phát triển doanh nghiệp; vận động, tuyên truyền các hộ kinh
doanh cá thể có đủ điều kiện chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, trong đó
chú trọng tư vấn, hướng dẫn về những
ưu thế khi chuyển đổi sang doanh nghiệp sẽ có đầy đủ cơ sở pháp lý, dễ dàng tiếp
cận các nguồn lực để mở rộng phát triển kinh doanh.
7. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động
a) Sở Nội vụ
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến
cơ sở nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực, tư duy sáng tạo, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý và thực thì công vụ trên
các lĩnh vực.
- Tiến hành rà soát, chọn lọc các cán
bộ, công chức, viên chức, những người tốt nghiệp từ thạc sỹ trở lên, có kinh
nghiệm thực tiễn, có khả năng vượt trội so với mặt bằng chung của cán bộ, công
chức, viên chức trong tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo, cơ
chế chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ chuyên gia đầu ngành về công tác tại tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, điều hành doanh nghiệp,
các cá nhân chuẩn bị khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao kiến
thức về khởi sự và quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ doanh nhân, xây dựng đội
ngũ doanh nhân có đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, tổ chức đào tạo nghề gắn với tái cơ cấu nền
kinh tế của tỉnh nhằm cung ứng đủ nhu cầu nhân lực trình độ từ dạy nghề dưới 3 tháng đến trình độ cao đẳng, đáp ứng nguồn lao động phục
vụ tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì rà
soát, đánh giá lại năng lực đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
trên địa bàn tỉnh; kiến nghị, đề xuất các ngành nghề cần mở rộng quy mô đào tạo,
các ngành nghề duy trì quy mô đào tạo, các ngành nghề giảm quy mô đào tạo, các
ngành nghề không đào tạo trong giai đoạn tới; hướng dẫn các trường cao đẳng,
trung cấp chuyển đổi hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
đ) Trường Đại học Hồng Đức tập trung
xây dựng một số khoa ngành như quản trị kinh doanh, kỹ thuật công trình xây dựng,
khoa học cây trồng, sư phạm toán thành các khoa ngành đào tạo chất lượng cao; hạn
chế đào tạo trình độ cao đẳng, nhất là đối với các ngành sư phạm, kế toán...; từng
bước chuyển đổi đào tạo trình độ cao đẳng theo hướng nghề nghiệp ứng dụng theo
quy định của Luật Giáo dục Nghề nghiệp.
e) Các trường đại học trên địa bàn tỉnh
tiến hành rà soát, đánh giá lại năng lực đào tạo của từng chuyên ngành đã được
cấp có thẩm quyền cho phép đào tạo; xác định rõ những ngành nghề có lợi thế, tập
trung xây dựng thành các khoa, ngành đào tạo chất lượng cao, đạt chuẩn quốc gia
và khu vực.
f) Các trường cao đẳng, trung cấp thực
hiện chuyển đổi hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, xây dựng
chương trình và tổ chức đào tạo theo hướng nghề nghiệp ứng dụng, đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh (đào tạo thợ), đảm bảo sau khi tốt nghiệp,
người học có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo.
g) Các cấp, các ngành và các đơn vị
liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch số 125/KH-UBND ngày 22/8/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
291-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về Chương
trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động tối
đa các nguồn lực để mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề
và hình thức đào tạo; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ
lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh
nghiệp. Mở rộng hình thức đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực đảm
bảo chất lượng đầu ra, gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo
theo hướng nghề nghiệp - ứng dụng, đảm bảo tính thống nhất, liên thông theo từng ngành, nghề đào tạo, phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong sản
xuất. Tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo tiên
tiến, gắn với chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng đào tạo kỹ năng sống, kỹ năng
nghề, ngoại ngữ, kiến thức hội nhập, ý thức tổ chức, kỷ luật, tác phong công
nghiệp, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho người học,
- Tăng cường công tác cung cấp thông
tin về thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch
vụ giới thiệu việc làm và sàn giao dịch việc làm để kết nối cung cầu, tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động.
8. Đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho doanh nghiệp phát triển
a) Công an tỉnh tăng cường quản lý công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn
doanh nghiệp xây dựng tổ an ninh; phối hợp với chính quyền các địa phương và
các đoàn thể nhân dân chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời xử lý các mâu thuẫn
liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động, phòng chống đình
công, lãn công, các mâu thuẫn liên quan đến bồi thường
GPMB, di dân tái định cư, không để phát sinh thành điểm nóng, chú trọng các địa
bàn trọng điểm như Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp,
thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn...
Nâng cao tỷ lệ khám phá án trung bình hàng năm đạt 90% trở lên, án đặc biệt
nghiêm trọng đạt 100%; đảm bảo trung bình hàng năm tội phạm giảm 7% trở lên.
b) Cảnh sát Phòng cháy, Chữa cháy tỉnh
tăng cường thanh tra, kiểm tra, đảm bảo an toàn PCCC trên địa bàn; thực hiện
nghiêm quy định về thẩm định, phê duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa
cháy trước khi đưa công trình vào sử dụng; tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn
PCCC ở các đơn vị, cơ sở trọng điểm về PCCC; tổ chức mở đợt cao điểm thanh tra,
kiểm tra lại các đơn vị, cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao, nơi tập trung đông người.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; chủ
động nắm chắc tình hình ở cơ sở, nhất là tuyến biên giới, trên biển và các địa
bàn trọng điểm để chủ động xử lý các tình huống, không để bị động bất ngờ.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế
phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trong các đơn vị, tổ chức và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong quý II/2017.
- Thường xuyên theo dõi, nắm chắc
tình hình thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động và việc thực
hiện các quy định về an toàn lao động trong các doanh nghiệp.
đ) Sở Tư pháp chỉ đạo các đơn vị tư
pháp trực thuộc tiếp tục nâng cao hoạt động của ngành tư pháp, thực hiện quy định
về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, góp phần ổn định an ninh trật tự
trên địa bàn dân cư, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện thi hành án dân sự.
e) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân và
Tòa án nhân dân phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan, nâng cao chất lượng
công tác điều tra, truy tố, xét xử, xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm pháp luật, không hình sự hóa các vụ án kinh tế, tạo môi trường
pháp lý thuận lợi và tạo niềm tin cho doanh nghiệp đối với cơ quan bảo vệ pháp
luật.
f) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối
hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và các doanh nghiệp thực hiện tốt vai trò đại
diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; thường
xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình hoạt động, đời sống của
công nhân, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người lao động; chủ động phát hiện
và kịp thời giải quyết những mâu thuẫn về quyền lợi giữa chủ doanh nghiệp và
người lao động, nhằm ngăn chặn các vụ đình công, lãn công trái pháp luật, gây mất
an ninh trật tự.
g) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc các cấp
phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với các cơ quan hành chính
nhà nước; thiết lập cơ chế phối hợp với cơ quan hành chính trong việc công
khai, minh bạch các thông tin quản lý và giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của nhân dân, doanh nghiệp.
h) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tuyên truyền để người dân trong
vùng dự án hiểu được ý nghĩa của dự án đầu tư và chia sẻ, ủng hộ nhà đầu tư,
cùng đồng hành với nhà đầu tư.
- Thực hiện ký cam kết bảo vệ nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án và sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phối hợp cùng cơ quan chức năng
trên địa bàn nắm chắc diễn biến tình hình an ninh trật tự để có biện pháp chủ động
phòng ngừa, không để kẻ xấu kích động, tụ tập đông người, khiếu kiện, biểu tình
trái luật gây mất an ninh trật tự trong cơ quan, doanh nghiệp và trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ nhiệm
vụ được giao, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
hành động này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý), đánh giá kết
quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ).
2. Giao Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị thực hiện nội dung về cải cách hành chính; định kỳ tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, hàng năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao của từng đơn vị trong nội dung kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh mở
chuyên trang, chuyên mục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về tình hình triển
khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp.
5. Kết quả thực hiện Kế hoạch hành động
được đưa vào đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố./.