ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2018/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 27 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày
29/11/2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư -
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 21/TTr-SKHĐT ngày 21/3/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5
năm 2018 và thay thế Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu
Một và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, CT, NV;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh, ĐĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh (60);
- UBND các huyện, thị xã, Tp. TDM;
- LĐVP, Tạo, CV, TH, HCTC;
- Báo, Đài Phát thanh và Truyền
hình BD;
- Trung tâm công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND
ngày 27/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình
Dương trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm về quản lý sử dụng đất đai, quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và quy định pháp luật chuyên ngành khác; xây dựng
hệ thống quản lý rủi ro; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Bình Dương;
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố Thủ Dầu Một (dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình
và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp
là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý cho nhau, được pháp luật cho phép một cách liên tục hoặc theo định
kỳ hoặc theo nhu cầu thực tế trong công việc.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do
doanh nghiệp thành lập.
8. Rủi ro về hoạt động của doanh
nghiệp là khả năng không tuân thủ chính sách pháp luật của doanh nghiệp.
9. Tiêu chí đánh giá rủi ro là
các tiêu chuẩn được ban hành làm cơ sở để đánh giá phân loại mức độ rủi ro
trong từng thời kỳ.
10. Xác định rủi ro là việc
thu thập, phân tích thông tin để tìm ra khả năng không tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp.
11. Phân tích rủi ro là việc sử
dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và ứng dụng công nghệ thông tin dựa theo
tiêu chí quản lý rủi ro đã được xác định để dự đoán tần suất
và hậu quả của rủi ro.
12. Đánh giá rủi ro là việc tổng hợp, đối chiếu kết quả xác
định rủi ro, phân tích rủi ro với các chỉ số tiêu chí đánh giá rủi ro để phân
loại mức độ rủi ro.
Điều 4. Mục tiêu
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại tỉnh Bình Dương theo
hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội;
d) Tối ưu hóa nguồn lực cho công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
4. Nhận diện các loại rủi ro trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, xác định mức độ ảnh hưởng để có biện pháp
phòng ngừa chủ động, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu
đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền;
thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập
khẩu, các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và kết quả đánh giá rủi ro của cơ quan chức
năng (nếu có).
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật
chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin
đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế
hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ
trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ
kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục
Thuế.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh
nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Hình thức, phương tiện trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp của các cơ quan được thực hiện thông qua báo
cáo, văn bản, cổng hoặc trang thông tin điện tử.
3. Các hình thức công khai thông tin
bao gồm:
a) Đăng tải trên cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Đăng Công báo;
d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước
và các địa điểm khác;
đ) Thông qua việc tiếp công dân, họp
báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác thuận lợi cho tổ
chức có liên quan do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm xây dựng quy chế sử dụng Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu doanh nghiệp tỉnh
Bình Dương sau khi đưa vào vận hành, đảm bảo việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng được thực hiện qua hệ thống
phần mềm.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CHUYÊN NGÀNH KHÁC
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện và các quy định pháp luật chuyên ngành khác
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về quản lý sử dụng đất đai,
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu
cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; theo
dõi hoạt động doanh nghiệp.
4. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật chuyên ngành khác gồm: phối hợp xử phạt
doanh nghiệp; theo dõi, giám sát việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp sau
khi xử phạt.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp
yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
Thanh tra các Sở, ban, ngành chủ trì
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi Sở,
ban, ngành quản lý.
Thanh tra cấp huyện chủ trì xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau
liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước
cấp Trung ương đặt tại tỉnh có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số
doanh nghiệp, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu
cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng các cơ quan
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt
tại tỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, hoặc trong trường hợp cần
thiết Ủy ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan khác chủ trì, các cơ quan liên quan
cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan
chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giao một cơ quan chủ trì hoặc các cơ quan liên
quan thống nhất cử một cơ quan chủ
trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành
phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong
từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận
của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ban hành quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi
phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh
tra, kiểm tra độc lập.
3. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm doanh nghiệp theo quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông
tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản.
Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các Sở, ban, ngành và cơ quan quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại
tỉnh có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời
thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Sở, ban,
ngành quản lý chuyên ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Các Sở, ngành quản lý nhà nước về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tiến hành xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm và thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định pháp luật chuyên ngành khác
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định pháp luật chuyên ngành, các cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định. Sau khi có kết luận, kết quả xử lý doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định pháp luật chuyên ngành, cơ quan xử phạt thông báo bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục
vi phạm quy định pháp luật chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử
lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định,
đồng thời thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc
tuân thủ quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
doanh nghiệp không gửi báo cáo thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến
trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời
hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Chương IV
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ RỦI RO VỀ THEO DÕI VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 18. Trình tự
áp dụng quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp
1. Các cơ quan, đơn vị xây dựng, ban
hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro.
2. Các cơ quan, đơn vị tổ chức thu thập
thông tin để xác định rủi ro.
3. Căn cứ bộ tiêu chí đánh giá rủi
ro, thông tin dữ liệu được thu thập, các cơ quan, đơn vị phân tích, đánh giá mức
độ rủi ro.
4. Dựa vào kết quả đánh giá mức độ rủi
ro, các cơ quan, đơn vị áp dụng hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác áp dụng
các biện pháp xử lý rủi ro.
5. Cập nhật, lưu trữ kết quả thực hiện
xử lý rủi ro.
Điều 19. Nguyên
tắc quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp
1. Cơ quan chức năng áp dụng quản lý
rủi ro để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tuân thủ tốt
các quy định của pháp luật, đồng thời phòng chống, phát hiện,
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Đánh giá rủi ro để áp dụng lựa chọn
trường hợp kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân
thủ pháp luật.
3. Việc đánh giá rủi ro căn cứ các
tiêu chí đánh giá rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu có trên cơ
sở dữ liệu về doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị.
Điều 20. Các biện
pháp xử lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp
Căn cứ kết quả đánh giá mức độ rủi
ro, các cơ quan, đơn vị áp dụng hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác áp dụng
các biện pháp: tăng cường theo dõi, giám sát, đôn đốc, nhắc
nhở doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật; kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp;
phân loại hồ sơ doanh nghiệp và các biện pháp nghiệp vụ cần
thiết khác.
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi
và giám sát hoạt động của doanh nghiệp
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị
mình trong từng thời kỳ. Định kỳ hàng quý thực hiện rà soát điều chỉnh bổ sung đảm bảo
tính cập nhật, phù hợp với tình hình thực tế.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng để xác định
rủi ro thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này. Sau khi xác định
rủi ro, các biện pháp xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 13,
Điều 15, Điều 16, Điều 17 của Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ đầu mối phụ trách phối hợp xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đầu mối có trách nhiệm tổng hợp bộ tiêu chí đánh giá rủi
ro và các biện pháp xử lý tương ứng với các mức độ rủi ro của các cơ quan, đơn
vị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro về theo dõi
và giám sát hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương V
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 22. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi,
cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác thực hiện theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tình hình xây dựng hệ thống quản
lý rủi ro về theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
Điều 23. Trách nhiệm
của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hàng
năm, Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình
thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quy chế này của
năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản
2 Điều 22 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 22 Quy
chế này.
4. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện báo cáo các nội dung quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều
22 Quy chế này khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chậm nhất là ngày 15 tháng 02 hàng
năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Thanh tra tỉnh dự thảo văn bản để Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước
theo các nội dung quy định tại Điều 22 Quy chế này, đồng
thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị liên quan theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế; chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước
theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Quy chế này.
Điều 25. Kinh
phí triển khai, thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán
chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.