UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số.
09/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 20 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 31-CP
ngày 23/01/1981 của Chính phủ ban hành Điều lệ về cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá
sản xuất và sáng chế;
Căn cứ Nghị định số 84-HĐBT
ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn hiệu
hàng hóa; Điều lệ kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi
hành pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai ( tại Tờ trình số 226/TTr-SKHCN ngày 20
tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về hoạt
động sáng kiến của tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào
Cai chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định
này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ; Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh; các đơn vị sản
xuất kinh doanh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày
12 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định hoạt động sáng kiến
cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
-Cục Sở hữu trí tuệ- Bộ KH& CN;
- Cục kiểm tra VBQPL- Bộ Tư pháp;
-TT.TU,HĐND,UBND,ĐoànĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2009 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1.Phạm vi điều chỉnh :
a) Quy định này quy định chi tiết
một số nội dung về điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận sáng kiến,
áp dụng, thông tin sáng kiến trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
b) Các quy định về hoạt động
sáng kiến không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành .
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài có sáng kiến mang lại hiệu quả
kinh tế cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Tác giả sáng kiến, chủ sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến là người tạo
ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là
những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến chung.
Người chỉ đầu tư, hỗ trợ về kỹ
thuật, vật chất trong quá trình tạo ra sáng kiến không được coi là tác giả sáng
kiến.
2. Chủ sáng kiến có thể là::
a) Tác giả sáng kiến
b) Tổ chức, cá nhân giao việc,
thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất để tạo ra sáng kiến nếu
không thoả thuận khác với tác giả
c) Người được chuyển giao sáng
kiến theo quy định của pháp luật
d) Đối với sáng kiến cấp cơ sở
và cấp tỉnh, người có đóng góp từ 40% trở nên trong việc tạo ra sáng kiến mới
được công nhận là tác giả sáng kiến.
Điều 3.
Sáng kiến, các điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ
quan, tổ chức;
b) Khi được áp dụng hoặc áp dụng
thử và mang lại lợi ích thiết thực.
2. Sáng kiến được coi là mới đối
với một cơ quan, tổ chức nếu trong phạm vi cơ quan, tổ chức tính đến trước ngày
nộp đơn đăng ký sáng kiến hoặc ngày áp dụng sáng kiến (tính theo ngày nào sớm
hơn), sáng kiến đó đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chưa được bộc lộ công khai dưới
hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hay bất kỳ hình thức nào khác đến mức căn
cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
b) Chưa được áp dụng, đưa vào kế
hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
c) Chưa được quy định thành tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện;
d) Không trùng với nội dung của
giải pháp đã đăng ký sáng kiến trước.
3. Sáng kiến được coi là mang lại
lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng sáng kiến đó mang lại hiệu quả kinh tế
(nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội, đời sống tinh thần (nâng cao
điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường,
sức khoẻ, văn hoá, nghệ thuật, thể thao...), hoặc đem lại hiệu quả công tác quản
lý của đơn vị, thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ đề ra, góp phần bình ổn và tăng
trưởng xã hội.
4. Sáng kiến đáp ứng các điều kiện
nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được gọi là sáng kiến cấp cơ sở.
Sáng kiến được gọi là sáng kiến cấp địa phương hoặc cấp ngành nếu sáng kiến có
tính mới trong phạm vi địa phương hoặc ngành và đáp ứng các điều kiện quy định
tại các khoản 1 và khoản 3 Điều này.
5. Những giải pháp do cán bộ kỹ
thuật hoặc cán bộ quản lý đề ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu
có giá trị kinh tế, kỹ thuật lớn và có khả năng áp dụng rộng rãi cũng được công
nhận là sáng kiến.
Điều 4. Nội
dung của sáng kiến.
1. Nội dung của sáng kiến là tạo
ra hoặc cải tiến giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
2. Giải pháp kỹ thuật, bao gồm:
a) Cơ cấu (máy móc, thiết bị,
công cụ lao động, sản phẩm, kết cấu công trình...);
b) Chất (vật liệu, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm, chủng vi sinh, chế phẩm sinh học...);
c) Giống cây trồng, giống vật
nuôi;
d) Quy trình (quy trình công nghệ;
phương pháp khảo sát, thiết kế, thi công; kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt;
phương pháp chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...);
3. Giải pháp quản lý là phương
pháp tổ chức (bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu…),
điều hành, kiểm tra, giám sát công việc kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch
vụ),
4. Giải pháp tác nghiệp là
phương pháp thực hiện thao tác nghiệp vụ trong công việc kinh doanh (sản xuất,
thương mại, dịch vụ), trong công tác tuyên truyền, vận động, trong đó có: Xây dựng
phương án, dự án, các đề xuất cải tiến bổ sung hàon chỉnh qui trình kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên môn, trong sản xuất kinh doanh.
5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật là kỹ thuật, công nghệ mới, bí quyết áp dụng một giải pháp
kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
6. Giải pháp về hình thức tổ chức
các phong trào thi đua triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và của ngành trong các tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Thẩm
quyền công nhận sáng kiến.
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
cấp cơ sở là Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp nơi nhận
đơn đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng.
2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
cấp tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh, công nhận những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng
rãi trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 6. Hội
đồng sáng kiến
Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
giám đốc doanh nghiệp ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để
xét duyệt, công nhận sáng kiến có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế,
thuộc phạm vi quản lý của mình.
1. Thành phần Hội đồng sáng kiến
cơ sở gồm 5- 7 thành viên được cơ cấu tổ chức gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch
Hội đồng, các ủy viên và thư ký Hội đồng.
1.2. Thành phần Hội đồng sáng kiến
cấp huyện, thành phố.
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
UBND huyện, thành phố.
b) Phó chủ tịch Hội đồng là Phó
chủ tịch UBND huyện, thành phố.
c) Các Uỷ viên gồm có:
+ Lãnh đạo Văn phòng UBND huyện,
thành phố;
+ Đại diện Liên đoàn Lao động
huyện, thành phố;
+ Đại diện BCH huyện Đoàn, Thành
đoàn;
+ Lãnh đạo phòng Kinh tế hoặc
phòng Công thương là Ủy viên thường trực.
d) Thư ký Hội đồng:
+ 01 Chuyên viên Văn phòng UBND;
+ 01 Chuyên viên phòng Kinh tế
hoặc phòng Công thương.
đ) Thường trực Hội đồng:
Chuyên viên phòng Kinh tế hoặc
phòng Công thương.
e) Trong trường hợp cần thiết Chủ
tịch Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố có thể quyết định mời một số
chuyên gia giỏi về lĩnh vực có sáng kiến được xét công nhận tham gia làm thành
viên Hội đồng.
1.2. Thành phần Hội đồng sáng kiến
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
đơn vị.
b) Phó chủ tịch Hội đồng là Phó
Giám đốc đơn vị.
c) Các Uỷ viên gồm có:
+ Đại diện Phòng kỹ thuật, Phòng
kinh doanh, đơn vị trực thuộc.
+ Đại diện Ban chấp hành Công
đoàn.
+ Đại diện BCH Chi đoàn TNCS
HCM.
+ Lãnh đạo Văn phòng hoặc Phòng
Hành chính tổng hợp là Ủy viên thường trực.
d) Thư ký Hội đồng:
+ 01 Chuyên viên Văn phòng hoặc
Phòng Hành chính tổng hợp
đ) Thường trực Hội đồng:
Chuyên viên theo dõi thi đua
khen thưởng của đơn vị.
e) Trong trường hợp cần thiết Chủ
tịch Hội đồng sáng kiến cơ sở sản xuất kinh doanh có thể quyết định mời các
thành phần phù hợp với điều kiện thực tế ở đơn vị và mời một số chuyên gia giỏi
về lĩnh vực có sáng kiến được xét công nhận tham gia làm thành viên Hội đồng.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
gồm:
a. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do một Phó chủ tịch UBND tỉnh
làm chủ tịch Hội đồng.
b. Các phó Chủ tịch Hội
đồng là: Lãnh đạo Sở Nội vụ, Lãnh đạo sở Khoa học và Công nghệ
c. Các Ủy viên Hội đồng
gồm:
01 Lãnh đạo Ban tuyên
Giáo Tỉnh uỷ
01 Lãnh đạo Ban Dân vận
và Dân tộc Tỉnh uỷ
01 Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh
uỷ
01 Lãnh đạo Sở Nội vụ
01 Lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ
01 Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh
01 Lãnh đạo Sở Tài
chính
01 Lãnh đạo Uỷ ban Mặt
trận tổ Quốc Việt Nam tỉnh.
01 Lãnh đạo Liên Đoàn
Lao động tỉnh
01 Lãnh đạo Tỉnh đoàn
thanh niên.
d. Thư ký: Phó Trưởng
Ban thi đua, khen thưởng tỉnh, Trưởng phòng quản lý Công nghệ- Sở Khoa học&Công
nghệ.
e. Cơ quan thường trực
Hội đồng sáng kiến tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.
2.2. Ngoài ra Chủ tịch Hội đồng
Sáng kiến cấp tỉnh quyết định mời một số thành
viên không ổn định có thể là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, chuyên
viên, công nhân kỹ thuật bậc cao (thợ giỏi) chuyên ngành từng lĩnh vực tham gia
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến .
1. Giúp UBND tỉnh, UBND huyện, Thành phố, Giám đốc các Doanh nghiệp tập
hợp và thẩm định hồ sơ sáng kiến của các cá nhân, đơn vị trong lĩnh vực quản lý
của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Thường trực Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra hồ sơ đăng
ký sáng kiến. Vào sổ đăng ký các hồ sơ hợp lệ, cấp giấy biên nhận (theo mẫu quy
định) cho người nộp hồ sơ. Hoặc làm các thủ tục cho rút đơn đăng ký sáng kiến
khi người đã nộp đơn có yêu cầu.
3. Mời chuyên gia tham
gia vào Hội đồng thẩm định các giải pháp kỹ thuật và tổ chức thẩm định các giải
pháp, các sáng kiến đã đăng ký ( nếu thấy cần thiết )
4. Tổ chức xét duyệt và
trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận sáng kiến
5. Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng
kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
Điều 8. Chế
độ làm việc.
1. Hội đồng họp định kỳ 1 năm/lần,
hoặc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập. Các Thành viên Hội
đồng không được vắng mặt trong các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt mà vắng mặt
thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh
giá đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng
phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt (các trường hợp vắng mặt phải có ý kiến,
phiếu đánh giá sáng kiến bằng văn bản) mới được coi là hợp lệ.
2. Hội đồng sáng kiến làm việc
theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số. Sáng kiến
được công nhận phải đạt từ 51% số phiếu hợp lệ trở lên.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng sáng kiến
1. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí của UBND huyện,
thành phố trong dự toán khoản chi hàng năm của đơn vị.
2. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán chi hoạt động của Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh ( văn phòng phẩm, xăng xe, thù lao và các khoản chi phí hợp
lý khác phục vụ cho công tác thẩm định, họp xét công nhận sáng kiến) trong dự
toán của ngành mình trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
3. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng sáng kiến cơ sở của các đơn vị sản xuất kinh doanh được trích một phần
lợi nhuận từ các sáng kiến đem lại.
Điều 10. Chế độ thù lao:
1.
Các thành viên, thư ký Hội đồng sáng kiến, chi cho công tác phản biện, đánh
giá, nhận xét sáng kiến được hưởng thù lao bằng tiền theo Quyết định số
1137/QĐ-UBND ngày 9 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt nội dung,
mức chi cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
2. Đối với các nhà khoa
học, chuyên gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh được mời tư vấn, phản biện,
tham gia thành viên Hội đồng cấp tỉnh thì được hưởng thù lao theo hợp đồng thuê
khoán chuyên môn được ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Hồ
sơ đề nghị công nhận sáng kiến.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng
kiến theo mẫu quy định gồm:
a) Đơn đăng ký sáng kiến;
b) Giấy uỷ quyền của tác giả
trong trường hợp tác giả sáng kiến uỷ quyền cho người khác đứng tên đăng ký
sáng kiến;
c) Tài liệu mô tả sáng kiến, các
tài liệu, giấy tờ liên quan về sản phẩm và lợi ích thiết thực của sáng kiến;hoặc
các giấy tờ khác nếu có (bản gốc hoặc bản sao phô tô công chứng).
2. Đơn đăng ký sáng kiến
phải bao gồm các nội dung sau:
a) Họ, tên và địa chỉ của người
nộp đơn đăng ký sáng kiến;
b) Họ, tên và địa chỉ của tác giả
hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
c) Tên sáng kiến và lĩnh vực áp
dụng;
d) Mô tả bản chất của sáng kiến;
e) Các điều kiện cần thiết để áp
dụng sáng kiến;
g) Lợi ích thu được do áp dụng sáng
kiến (nếu giải pháp đã được áp dụng hoặc áp dụng thử); hoặc lợi ích dự kiến thu
được khi áp dụng sáng kiến (nếu giải pháp chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử).
h) Ký, ghi rõ họ và tên.
3. Trường hợp sáng kiến
có nội dung đơn giản hoặc tác giả sáng kiến không đủ năng lực mô tả bản chất của
sáng kiến, tác giả sáng kiến có thể trình bày bằng miệng với tổ chức đăng ký
sáng kiến để được hướng dẫn làm đơn đăng ký sáng kiến. Tổ chức đăng ký sáng kiến
có nghĩa vụ giúp đỡ người đăng ký sáng kiến hoàn thành đơn đăng ký sáng kiến.
4. Trường hợp những giải pháp có
cùng một nội dung do nhiều người nộp đơn đăng ký sáng kiến độc lập với nhau,
thì người nào nộp đơn trước tiên (tính theo thời điểm nhận đơn hoặc tính theo dấu
bưu điện) sẽ được công nhận là tác giả sáng kiến.
5. Hồ sơ đăng ký công nhận sáng
kiến cấp cơ sở lập thành 01 bộ gửi về thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
thuộc các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
6. Hồ sơ đăng ký công
nhận sáng kiến cấp tỉnh lập thành 10 bộ gửi về thường trực Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh( phòng Quản lý Công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ).
Điều 12. Tiếp
nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến.
1. Thường trực Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ sơ đề
nghị công nhận sáng kiến, trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy
định thì thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do. Riêng đơn đăng ký sáng
kiến phải ghi vào “Sổ đăng ký sáng kiến” của đơn vị và thông báo cho người nộp
đơn.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận sáng kiến, đơn vị nhận hồ sơ phải
trình Hội đồng công nhận sáng kiến có thẩm quyền để xét công nhận theo quy định.
3. Đối với những giải pháp cần
tiến hành thực nghiệm hoặc áp dụng thử trước khi quyết định công nhận hoặc không
công nhận là sáng kiến thì thời hạn trên được phép kéo dài theo yêu cầu thử
nghiệm và phải thông báo cho tác giả bằng văn bản.
Điều 13. Điều
kiện về thủ tục để Hội đồng sáng kiến xét công nhận:
Hội đồng sáng kiến chỉ
xét công nhận sáng kiến cho các cá nhân, tập thể có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định;
2. Có đầy đủ tên, địa chỉ, chức
vụ, trình độ chuyên môn của tác giả, đồng tác giả và những cá nhân, tập thể
tham gia hỗ trợ và tổ chức thực hiện sáng kiến;
Điều 14.
Trình tự xét công nhận sáng kiến:
Bước 1: Thường trực Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ
sơ đăng ký sáng kiến của cá nhân và tập thể.
Bước 2: Sao gửi hồ sơ
sáng kiến kèm theo công văn trưng cầu ý kiến bằng văn bản gửi các thành viên Hội
đồng và các chuyên gia phản biện (nếu có).
Bước 3: Thường trực Hội đồng
sáng kiến tổng hợp các ý kiến trưng cầu, sàng lọc và sao gửi cho các thành viên
Hội đồng sáng kiến.
Bước 4: Họp xét.
a) Thường trực Hội đồng trình
bày sáng kiến hoặc tác giả sáng kiến trình bày và mô tả sáng kiến của mình;
b) Các thành viên Hội đồng tham
gia ý kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết
luận;
d) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá.
Sau khi Hội đồng sáng kiến bỏ
phiếu đánh giá, với những trường hợp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì Hội
đồng sáng kiến trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp phải
hoàn tất Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng
nhận sáng kiến.
Những trường hợp không đủ điều
kiện công nhận thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được công nhận.
Điều 15:
Công nhận sáng kiến:
1. Sáng kiến được Giám đốc các
doanh nghiệp hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố quyết định công nhận
sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở đề nghị của Hội đồng sáng kiến cùng
cấp, đồng thời vào sổ tổng hợp, quản lý theo dõi sáng kiến và thông báo trong
cơ quan, đơn vị.
2. Những giải pháp đã được Hội đồng
sáng kiến cơ sở công nhận phải được gửi về Hội đồng Sáng kiến của tỉnh ( gửi sở
Khoa học và Công nghệ) chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận để
theo dõi, quản lý.
3. Giấy chứng nhận sáng kiến
(theo mẫu quy định) được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một
tập thể tác giả (đồng tác giả) thì Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho từng
người, trong đó ghi rõ họ, tên các đồng tác giả.
4. Trường hợp sáng kiến đăng ký
không được Hội đồng sáng kiến công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
5. Trường hợp sáng kiến
là giải pháp có khả năng được bảo hộ như một sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, thì ngoài Giấy chứng nhận sáng kiến do Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan đơn vị cấp cho tác giả, Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm phối hợp
với tác giả sáng kiến, thủ trưởng đơn vị có sáng kiến tiến hành các biện pháp cần
thiết để xác lập bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Nhà nước.
Chương III
ÁP DỤNG VÀ THÔNG TIN
SÁNG KIẾN
Điều 16. Áp
dụng sáng kiến.
1. Cơ quan, đơn vị có sáng kiến
có trách nhiệm tổ chức áp dụng kịp thời và có hiệu quả các sáng kiến theo đúng
mức độ yêu cầu của sản xuất, công tác.
2. Khi áp dụng sáng kiến vào sản
xuất, kinh doanh phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, ghi rõ ngày
bắt đầu áp dụng, các bộ phận và cá nhân có trách nhiệm áp dụng và các chỉ tiêu,
định mức kinh tế – kỹ thuật mới.
3. Nếu việc áp dụng sáng kiến làm thay đổi chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ
thuật đang có hiệu lực thì cơ quan đơn vị, xí nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu
điều chỉnh cho hợp lý. Riêng trong trường hợp những sáng kiến làm tăng năng xuất
lao động thì những người áp dụng theo điểm 2 của điều này được hưởng tiền
lương, tiền thưởng tính theo định mức lao động chỉ trong thời hạn nhiều nhất là
6 tháng kể từ ngày áp dụng.
4. Trong trường hợp cơ quan, đơn
vị áp dụng sáng kiến thấy cần thiết phải điều chỉnh, cải tiến nội dung của sáng
kiến thì phải thông báo với tác giả và báo cáo với Hội đồng Sáng kiến (đối với
những sáng kiến do Hội đồng Sáng kiến tỉnh công nhận).
Điều 17.
Thông tin sáng kiến.
1. Mọi thông tin chi tiết về
sáng kiến chỉ được công bố và áp dụng rộng rãi khi được tác giả, thủ trưởng đơn
vị có sáng kiến hoặc chủ tịch UBND tỉnh đồng ý cho phép.
2. Đối với những sáng kiến có khả
năng áp dụng trong tỉnh Lào Cai thì tác giả sáng kiến và Thủ trưởng đơn vị có
sáng kiến có trách nhiệm cung cấp nội dung và lợi ích của sáng kiến đồng thời tạo
điều kiện cho các đơn vị khác trong tỉnh có thể áp dụng sáng kiến đó trên cơ sở
thỏa thuận chuyển giao và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về chuyển
giao khoa học và công nghệ.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 18. Đối
tượng khen thưởng:
1. Sáng kiến được công nhận thì
tác giả sáng kiến, chủ sáng kiến và các tổ chức, cá nhân liên quan được khen
thưởng theo quy định pháp luật hiện hành;
2. Sáng kiến được công nhận theo
quy định này là cơ sở để xét các danh hiệu thi đua khen thưởng đối với các cá
nhân, tập thể trong các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Hình thức khen thưởng:
Căn cứ vào các qui định
của pháp luật về công tác thi đua khen thưởng, Hội đồng khen thưởng của các cơ
quan, đơn vị và các cấp có thẩm quyền của Nhà nước quyết định tặng thưởng cho
các đối tượng được khen thưởng theo quy định hiện hành với hình thức phù hợp.
Điều 20.
Các cá nhân, tổ chức, có hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật liên quan đến sáng kiến và quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách
nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Giao sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy định này và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về hoạt động sáng kiến theo quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 22.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các ý kiến phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để kịp thời
giải quyết./.