ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 24 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC THUỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an Hướng
dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ; Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố, các huyện, thị xã; các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN
APEC THUỘC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02
năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối
tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi
lại của doanh nhân APEC (Sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc
các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và công chức,
viên chức có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC để tham gia các hoạt động kinh tế của
APEC.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực
tiếp quản lý, bao gồm:
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
đồng quản trị; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp;
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó
phòng các doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký trên địa bàn tỉnh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, bao gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức
danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ
nhiệm hợp tác xã.
3. Công chức, viên chức các cơ
quan chính quyền, bao gồm:
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Công chức, viên chức các Sở,
Ban, ngành có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
4. Các trường hợp khác:
Các đối tượng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này nhưng do yêu cầu cần
thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 3. Điều
kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam chỉ được
cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu phổ thông còn giá
trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b) Có nhu cầu đi lại thường
xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên ABTC để ký kết, thực hiện các
cam kết kinh doanh trong khu vực APEC;
c) Doanh nhân phải là người làm
việc ở các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh thực thụ hoặc phải có
hạn ngạch xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên, và phải là người đại
diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh
doanh, đầu tư, thương mại trong khối;
d) Không thuộc diện chưa được xuất
cảnh theo quy định của pháp luật, bao gồm các trường hợp sau:
- Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự hoặc đang bị cơ quan điều
tra yêu cầu chưa cho xuất cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ công tác điều
tra tội phạm;
- Người đang có nghĩa vụ thi
hành bản án; chờ giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, hành chính; chờ
để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có nghĩa vụ nộp thuế hoặc các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp
có đặt tiền, đặt tài sản, bảo lãnh bằng tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác
để thực hiện nghĩa vụ đó;
- Người đã vi phạm quy chế xuất
nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa được xuất cảnh
trong thời gian từ 01 đến 05 năm tính từ ngày bị xử lý vi phạm;
- Người bị nước ngoài trục xuất
vì vi phạm pháp luật của nước sở tại, nếu hành vi đó là nghiêm trọng, có hại
cho lợi ích và uy tín của Việt Nam;
- Người mà Bộ Y tế đề nghị chưa
cho xuất cảnh vì lý do y tế;
- Các trường hợp khác vì lý do bảo
vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Trình tự, thủ tục trong việc
xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng chung cho cả hai trường hợp để làm
thủ tục xin cấp thẻ ABTC lần đầu và xin cấp lại thẻ ABTC.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT,
CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Hồ
sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân Việt Nam
thuộc trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu sử
dụng thẻ ABTC cần lập bộ hồ sơ gồm:
a) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ
ABTC (Theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh- Bộ Công an ban hành) có dán ảnh,
đóng dấu giáp lai và xác nhận của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý doanh nhân;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu
phổ thông của doanh nhân xin cấp thẻ ABTC;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập doanh nghiệp (Đối với doanh nghiệp nhà nước), hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh);
d) Bản sao có chứng thực Quyết định
bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, ví trí công tác của doanh
nhân xin sử dụng thẻ ABTC;
đ) Tài liệu chứng minh năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng hợp tác hoặc việc thực hiện hạn
ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên thuộc APEC tham gia chương trình ABTC như các loại hợp đồng kinh tế
hoặc dự án đầu tư hợp tác với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên tham gia
ABTC (Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm
theo).
2. Đối với công chức, viên chức
các cơ quan chính quyền nêu tại khoản 3, khoản 4, Điều 2 của Quy định này có
nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC, có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của thủ trưởng cơ
quan;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu
của cá nhân xin cấp thẻ ABTC (Chỉ sử dụng hộ chiếu phổ thông, không sử dụng hộ
chiếu công vụ);
c) Bản sao có chứng thực thư mời
hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với
các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 5. Quy
trình xét duyệt
1. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ xin
phép sử dụng thẻ ABTC gửi về Công an tỉnh Quảng Trị.
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân Việt Nam xin phép sử dụng
thẻ ABTC, Công an tỉnh gửi văn bản trao đổi ý kiến đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế, Cục Hải quan, Ban Quản lý Khu Kinh tế- Thương mại đặc biệt Lao Bảo
(Đối với các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý) và các cơ quan liên quan (Nếu
có);
- Đối với các đối tượng quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 của Quy định này chỉ thực hiện việc lấy ý kiến các
cơ quan chức năng (Nếu có yêu cầu);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày phát hành công văn của Công an tỉnh Quảng Trị, các cơ quan liên quan
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Công an tỉnh Quảng Trị. Nếu quá thời
hạn trên, cơ quan nào không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Công an tỉnh Quảng Trị có
văn bản trình UBND tỉnh về việc cho phép sử dụng thẻ ABTC;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc
và hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh có văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với doanh nhân, công chức, viên chức.
3. Thẩm quyền ký giải quyết hồ
sơ: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền ký văn bản cho phép sử
dụng thẻ ABTC.
4. Giao trả hồ sơ: Văn bản cho
phép sử dụng thẻ ABTC của UBND tỉnh được gửi cho doanh nhân, công chức, viên chức
và các đơn vị liên quan.
5. Sau khi nhận văn bản cho phép
sử dụng thẻ ABTC của UBND tỉnh, doanh nhân, công chức, viên chức trực tiếp làm
thủ tục với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an tại Hà Nội (Đơn vị cấp thẻ
ABTC). Hồ sơ gửi Cục Quản lý Xuất nhập cảnh- Bộ Công an gồm:
a) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ
ABTC (Theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh- Bộ Công an ban hành) có xác nhận
của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý doanh
nhân;
b) 04 ảnh cỡ 3x4 cm, nền trắng,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần (01 ảnh dán vào tờ khai có đóng dấu giáp lai của
doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân và 03 ảnh để rời);
Văn bản cho phép của UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chế
độ thông tin báo cáo
1. Người đứng đầu doanh nghiệp
hoặc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý doanh nhân, công chức, viên chức phải
có văn bản gửi Công an tỉnh Quảng Trị nếu doanh nhân, công chức, viên chức sử dụng
thẻ thay đổi công tác và không thuộc diện đối tượng được cấp thẻ quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, người
đứng đầu doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý doanh nhân, công
chức, viên chức được cấp thẻ ABTC phải có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo
cáo về việc cấp thẻ (Kèm bản sao thẻ ABTC) và việc sử dụng thẻ ABTC gửi đến
Công an tỉnh Quảng Trị để tổng hợp.
3. Công an tỉnh Quảng Trị có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ lên UBND tỉnh việc doanh nhân, công chức,
viên chức sử dụng thẻ ABTC.
Điều 7. Xử
lý vi phạm
1. Người đứng đầu doanh nghiệp
hoặc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý doanh nhân, công chức, viên chức khi ký
xét duyệt vào tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC của doanh nhân phải căn cứ vào chức
năng, quyền hạn của mình và tiêu chuẩn quy định cho doanh nhân được phép sử dụng
thẻ ABTC và phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm trong việc lập, xét duyệt cho phép sử dụng thẻ ABTC, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hiện hành. UBND tỉnh xem xét thu hồi những thẻ ABTC
đã cấp đối với trường hợp vi phạm, đồng thời tạm dừng việc xem xét cho doanh
nhân khác có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thuộc doanh nghiệp, tổ chức vi phạm.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Công an tỉnh Quảng Trị là đơn
vị chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (Qua Công an tỉnh Quảng Trị)
để xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.