ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Hoà
Bình, ngày 27 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29-7-2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18-9-2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và
kiểm tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hoà Bình tại Tờ
trình số 15/TTr/BQLCKCN-XTĐT, ngày 12-01-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2010/QĐ-UBND ngày 27 -01- 2010 của
UBND tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này,
quy định mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với Ban Quản lý, các cơ quan chức năng, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, các đơn vị có liên quan đến hoạt động trong khu công nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
- Đảm bảo thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao tinh thần trách nhiệm của
mỗi cơ quan theo quy định.
- Đảm bảo
tính thống nhất, nhanh chóng, hiệu quả trong giải quyết công việc. Các đơn vị
được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc thực
hiện.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY
DỰNG
Điều 4. Quản lý Quy hoạch, xây dựng trong khu công nghiệp
1. Ban Quản
lý
- Chủ
trì, thực hiện công tác lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện quản lý quy hoạch chung
các khu công nghiệp.
- Tổ chức lập
quy hoạch chi tiết đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt khi chưa có chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng;
thực hiện công tác quản lý quy hoạch chi tiết trong các khu công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối
hợp với các chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp đối với khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư tham gia xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng.
- Điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, nhưng không
làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; sau khi điều chỉnh,
thông báo với Sở Xây dựng để theo dõi thực hiện và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai
thực hiện các dự án đầu tư hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Sở Xây dựng
- Tổ chức
thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp và trường hợp mở rộng lần đầu khu công nghiệp có quy mô diện
tích mở rộng từ 10% diện tích quy hoạch đã được phê duyệt trở lên, hoặc có diện
tích mở rộng trên 30 ha theo quy định của pháp luật; sau khi tổ chức thẩm định,
gửi 01 bộ hồ sơ đến Ban Quản lý.
- Tham gia với
Ban Quản lý thực hiện quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tại các khu công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham gia với
Ban Quản lý thực hiện công tác lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh kế hoạch, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp; hỗ trợ vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
công nghiệp.
4. Chủ đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp: Tổ chức lập quy hoạch chi
tiết xây dựng khu công nghiệp hoặc phối hợp với Ban Quản lý lựa chọn đơn vị tư
vấn lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
5. Các Sở,
ngành và Uỷ ban nhân cấp huyện: Tham gia với Ban Quản lý trong việc lập, rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Điều 5. Thẩm định thiết kế cơ sở, cấp Giấy phép xây dựng và kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng.
1. Ban Quản
lý:
- Thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C trong khu công nghiệp.
- Cấp, gia hạn
Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng nhóm B, C trong khu công
nghiệp.
- Tham gia ý
kiến với Sở Xây dựng trong việc cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng
(thuộc nhóm A) do Sở Xây dựng cấp phép.
- Chủ
trì, phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng và đề nghị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp,
tham gia ý kiến với Ban Quản lý trong việc thẩm định thiết kế cơ sở đối với các
dự án nhóm B, C khi có ý kiến đề nghị của Ban Quản lý.
- Chủ
trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng; quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền.
Chương III
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 6. Về xúc tiến đầu tư và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư
1. Ban Quản
lý
- Xây dựng
các chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, phát triển khu công nghiệp trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời tổ chức, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư
vào các khu công nghiệp.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đăng ký, thẩm tra, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và xác nhận ưu đãi đầu tư đối với
các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc
thực hiện các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các Sở,
ngành liên quan
- Phối
hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác thẩm tra dự án đầu tư vào các khu công
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư.
- Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư từ Ban Quản lý, cơ
quan liên quan có văn bản trả lời về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn quản
lý; sau thời gian trên, cơ quan liên quan không có văn bản trả lời thì được xem
như đồng ý với nội dung hồ sơ dự án đầu tư.
Chương IV
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 7. Cấp, điều chỉnh hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
1. Ban Quản
lý: Tham gia ý kiến với Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà đầu
tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng đăng ký kinh doanh cấp).
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh): Cấp, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp theo quy định.
Điều 8. Cấp mã số thuế, khắc dấu
1. Ban Quản
lý
- Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp,
Ban Quản lý gửi bản sao Bản đăng ký đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư của
doanh nghiệp (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp), hoặc Thông báo thành
lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập Chi nhánh, văn
phòng đại diện), và bản kê khai thông tin đăng ký thuế (quy định tại Phụ lục I,
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29-7-2008 của Liên Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ) tới Cục thuế, làm cơ sở cho Cục thuế cấp
mã số doanh nghiệp để ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
- Trong thời
hạn 03 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư-Đăng ký kinh doanh, Ban
Quản lý gửi bản sao Giấy chứng nhận đầu tư-Đăng ký kinh doanh tới Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Cục thuế
Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được các hồ sơ kê khai theo quy định về doanh
nghiệp, Cục thuế ra thông báo mã số thuế của doanh nghiệp cho Ban Quản lý để
ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng
ký thuế của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
3. Công an tỉnh
Ngay
khi nhận được con dấu kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư của doanh
nghiệp do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký lưu chiểu mẫu
dấu và trả lại cho doanh nghiệp.
Chương V
THU HỒI ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, giải phóng mặt bằng
và tái định cư
1. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
- Triển khai
thực hiện dự án đầu tư xây dựng tái định cư phục vụ xây dựng khu công nghiệp
khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Chủ trì thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với đất xây dựng khu công
nghiệp theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản
lý
Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thu hồi đất,
giao đất các khu công nghiệp, các khu tái định cư phục vụ khu công nghiệp cho
các chủ đầu tư theo quy định, hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ xin thuê đất tại
các khu công nghiệp.
Điều 10.Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; gửi Báo
cáo kết quả thẩm định và Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.
2. Ban Quản
lý: Cử cán bộ tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong khu công
nghiệp.
Điều 11. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư trong khu công nghiệp
Ban Quản lý:
- Chủ trì, tổ
chức thực hiện thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
- Gửi báo cáo
kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để phối hợp quản lý.
Điều 12. Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án
đầu tư trong các khu công nghiệp
Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư
trong các khu công nghiệp đối với những dự án thuộc diện phải đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường. Sau khi thực hiện việc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi 01 bản đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý.
Điều 13. Phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường của các
cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ đang hoạt động trong khu công nghiệp
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Tham gia ý kiến đề án bảo vệ
môi trường đối với các trường hợp phải lấy ý kiến theo quy định trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Ban Quản lý.
2. Ban Quản
lý
- Phê
duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
và dịch vụ đang hoạt động trong khu công nghiệp, đồng thời gửi cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện mỗi đơn vị 01 bản để theo dõi.
- Chủ trì, phối
hợp kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm đối với các
trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp.
- Các dự án
chỉ được phép vận hành khi đã thực hiện đầy đủ các cam kết về về đảm bảo môi
trường theo quy định.
Chương VI
CÔNG TÁC CÔNG
ĐOÀN, QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ AN TOÀN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Hoạt động Công đoàn
- Liên
đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thành lập Công đoàn các
khu công nghiệp; tổ chức thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp khu
công nghiệp.
- Liên đoàn
Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 15. Quản lý lao động làm việc tại khu công nghiệp
1. Ban Quản
lý:
- Cấp Sổ lao
động cho người lao động Việt Nam làm việc tại khu công nghiệp theo quy định.
- Cấp mới,
gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài;
cung cấp thông tin cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về số lượng Giấy
phép lao động đã cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi.
- Tiếp nhận
đăng ký Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
- Đăng ký nội
quy lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp..
- Nhận báo
cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc
thực hiện việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối
với người lao động.
- Tham gia tổ
chức đào tạo, tập huấn và cung ứng dịch vụ lao động cho các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp; giới thiệu người vào làm việc tại khu công nghiệp.
- Tham gia giải
quyết vấn đề đình công theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 19-02-2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
- Báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thu hút và sử dụng lao động, thực
hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động
trong khu công nghiệp quy định của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Thông báo
và phối hợp với Thanh tính Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Công an huyện,
thành phố để điều tra các vụ tai nạn lao động theo quy định.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp làm thủ tục kiểm định và đăng ký với thanh tra sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động
2. Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết vấn đề đình
công.
- Phối hợp với
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động trong khu công
nghiệp; phối hợp kiểm tra việc thực hiện việc chấp hành pháp luật về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Tham gia tổ
chức đào tạo, tập huấn và cung ứng dịch vụ lao động cho các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp.
- Hướng dẫn,
tổ chức tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách lao động của Ban Quản lý
trong trường hợp Ban Quản lý có đề nghị.
- Cung cấp
thông tin cho Ban Quản lý về lao động trong tỉnh, các cơ sở đào tạo nghề, số lượng
lao động đã qua đào tạo nghề trong tỉnh.
Điều 16. Đảm bảo an toàn lao động, an toàn thực phẩm trong
khu công nghiệp
1. Sở Y tế:
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Sở:
- Chủ trì kiểm
tra, thanh tra về vệ sinh, chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Huấn luyện
vệ sinh lao động và cấp cứu ban đầu cho người lao động.
- Định kỳ kiểm
tra, giám sát môi trường lao động và đề xuất ý kiến yêu cầu các doanh nghiệp cải
thiện môi trường làm việc, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
2. Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội: Phối hợp kiểm tra, giám sát môi trường lao động, việc thực
hiện an toàn vệ sinh, an toàn lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Điều 17. Công tác an ninh trật tự, đăng ký tạm trú và phòng
chống cháy nổ
1. Công an tỉnh
- Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong lĩnh vực an ninh nội bộ và
kinh tế, môi trường; hướng dẫn về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn hoạt động của doanh nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là số cán bộ đầu
ngành, số chuyên gia giỏi, các hội nghị, hội thảo lớn tại các khu công nghiệp.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo
vệ an ninh quốc gia, an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, môi trường, phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ và trang bị cho
lực lượng bảo vệ theo quy định của Chính phủ và của ngành công an.
- Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
và xử lý các vụ vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế, môi trường nhằm đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
- Quản lý xuất
nhập cảnh, quản lý hoạt động và cư trú đối với người nước ngoài đến thực hiện dự
án đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn; quản lý việc cư trú của người
lao động trong nước làm việc tại các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn,
giải quyết thủ tục phòng chống cháy nổ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Thẩm
duyệt hồ sơ phòng cháy chữa cháy đối với công trình xây dựng nhóm B, C trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Ban Quản
lý
Phối hợp với
Công an tỉnh, hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện công
tác an ninh trật tự, đăng ký tạm trú và phòng chống cháy nổ, trong khu công
nghiệp.
Chương VII
QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI, CÔNG
NGHỆ
Điều 18. Cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán
hàng hóa trong khu công nghiệp
Ban Quản lý cấp
Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp; sau khi có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương; sau khi cấp, sao gửi đến Sở Công
thương để phối hợp quản lý.
Điều 19. Cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, gia hạn Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt
trụ sở tại khu công nghiệp
Ban Quản lý cấp,
cấp lại, bổ sung, sửa đổi, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp
theo hướng dẫn của Bộ Công thương tại văn bản số 7190/BCT-BKH ngày 15-8-2008;
sau khi cấp sao gửi đến Sở Công thương để phối hợp quản lý.
Điều 20. Quản lý thiết bị, công nghệ
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Thẩm định
công nghệ dự án đầu tư trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án
đầu tư thuộc diện thẩm tra có nội dung về công nghệ).
- Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký và xác nhận các Hợp đồng chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư
vào khu công nghiệp theo quy định.
- Hướng dẫn
và tổ chức đánh giá trình độ công nghệ, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi
mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các
khu công nghiệp.
- Hướng dẫn lập
và thẩm định hồ sơ xin cấp phép sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ cho các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, hướng
dẫn các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện đo, các hoạt động đảm bảo đo lường,
chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Quản lý, hướng
dẫn các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện đo, các hoạt động đảm bảo đo lường,
chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
- Kiểm tra,
thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đo lường, chất lượng hàng hoá, sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định.
2. Sở Công
thương: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật, quy phạm máy móc, thiết bị và hoá chất độc hại có yêu cầu đặc
thù chuyên ngành; quản lý nhà nước về an toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định..
Điều 21. Một số công tác khác
1. Ban Quản
lý
- Cấp các loại
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp sau khi có văn
bản uỷ quyền của Bộ Công thương.
- Xác nhận
danh mục máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp khi doanh nghiệp có yêu cầu.
2. Sở Công
thương
- Xác nhận
các dây chuyền công nghệ đồng bộ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
xác nhận, chứng nhận các văn bản về công nghiệp, thương mại thuộc thẩm quyền
theo quy định.
- Tổ chức thực
hiện công tác quản lý thị trường và hàng hoá của các cơ sở sản xuất trong khu
công nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về công nghiệp,
thương mại theo trong khu công nghiệp theo quy định.
Chương IX
CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC, DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 22. Cung cấp điện, nước, dịch vụ bưu chính viến thông
trong khu công nghiệp
1. Điện lực
Hoà Bình: Cung cấp điện tới chân hàng rào các khu công nghiệp; đảm bảo cung cấp
điện ổn định, thường xuyên cho các khu công nghiệp. Thông báo cho Ban Quản lý
và doanh nghiệp khu công nghiệp trước khi cắt điện về thời điểm, thời gian cắt
điện.
2. Đơn vị
cung cấp nước: Cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước
sinh hoạt tới chân hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo
hợp đồng trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thực hiện
đúng hợp đồng đã ký kết với doanh nghiệp.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông: Hướng dẫn, thẩm định các công trình xây dựng của các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông đầu tư xây dựng mạng lưới theo
quy hoạch kịp thời đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc tại các khu công nghiệp,
đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành. Chủ
trì, phối hợp thanh kiểm tra về chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh thông tin
liên lạc tại các khu công nghiệp.
4. Ban Quản
lý: Theo dõi việc cung cấp điện, nước, dịch vụ bưu chính viễn thông trong khu
công nghiệp; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc, đảm bảo
cung cấp các dịch vụ trên kịp thời, ổn định, thường xuyên cho khu công nghiệp.
Chương X
CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA
Điều 23. Kiểm tra, thanh tra
Việc thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Việc kiểm
tra định kỳ do Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thực
hiện.
b) Việc kiểm
tra chuyên ngành do cơ quan chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý để
thực hiện. Cơ quan chủ trì thông báo kế hoạch kiểm tra chuyên ngành bằng văn bản
cho Ban Quản lý trước ít nhất 07 ngày làm việc.
c) Trong trường
hợp phát hiện tổ chức, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành được tiến hành kiểm tra đột xuất theo đúng thủ tục
do pháp luật quy định, đồng thời thông báo cho Ban Quản lý biết để cùng phối hợp.
d) Việc kiểm
tra, thanh tra chỉ được tiến hành khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, các
cơ quan quản lý nhà nước có kết luận bằng văn bản về nội dung thanh tra, kiểm
tra; người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận của mình. Kết luận và nội dung thanh tra, kiểm tra được gửi cho Ban
Quản lý và các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, đồng thời báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Việc phối
hợp của nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với các cơ quan có liên quan trong
việc quản lý khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của từng
khu công nghiệp cụ thể.
2. Đối với
các nội dung quản lý nhà nước giữa Ban Quản lý, các cơ quan chức năng, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố chưa đề cập trong Quy chế này, Ban Quản lý có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Quản lý chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.