HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2019/NQ-HĐND
|
Lai
Châu, ngày 23 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018
của Chính phủ về cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 1078/TTr-UBND ngày
18 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 291/BC-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng và
nguyên tắc áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cụ thể khoản 1,
điều 19, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
b) Đối tượng áp dụng
- Nghị quyết này áp dụng đối với
doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự
án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại điểm c, khoản 1, điều
này.
- Hộ gia đình, cá nhân tham gia thực
hiện dự án đầu tư tại điểm a, khoản 2, điều này.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách tại Nghị quyết này.
c) Nguyên tắc áp dụng
- Thực hiện theo quy định tại điều 4,
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc
danh mục dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc
thù tại Nghị quyết này.
2. Chính sách hỗ trợ
a) Cơ chế và chính sách tập trung đất
đai
- Trường hợp doanh nghiệp thuê, thuê
lại, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà phải chuyển
mục đích sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai thì
ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất phải nộp khi thực hiện chuyển mục
đích.
- Các hộ gia đình, cá nhân có đất cho
thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hợp đồng trực tiếp với
doanh nghiệp hoặc thông qua hợp tác xã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp để hình thành vùng nguyên liệu, thời gian liên
kết ổn định (tối
thiểu 10 năm đối với
sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm; tối thiểu 15 năm đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ
nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên), thì được
ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần để ổn định đời sống, sản xuất trong 03 năm đầu do
thay đổi phương thức sản xuất, như sau:
+ Mức hỗ trợ: Đất trồng lúa nước 02 vụ:
150 triệu đồng/ha; Đất trồng lúa nước 01 vụ: 65 triệu đồng/ha; Đất trồng cây
hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm, đất thủy sản: 40 triệu đồng/ha; Đất lâm
nghiệp và các loại đất khác: 15 triệu đồng/ha.
+ Diện tích hỗ trợ: Tổng diện tích đất
lúa được hỗ trợ chuyển đổi phương thức sản xuất không quá 1.500 ha, trong đó đất
lúa 02 vụ không quá 500 ha và đất lúa 01 vụ không quá 1.000 ha; Tổng diện tích
đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm, đất thủy sản được hỗ trợ
chuyển đổi phương thức sản xuất không quá 2.000 ha; Tổng diện tích đất lâm nghiệp
và các loại đất khác hỗ trợ chuyển đổi phương thức sản xuất không quá 5.000 ha.
- Hỗ trợ 100% kinh phí đo đạc, chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ
công tác thuê, thuê lại, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thực hiện tập trung đất
đai theo hình thức hợp đồng liên kết
hình thành vùng nguyên liệu, thuê, thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thông qua hợp đồng ký kết với các
hộ gia đình, cá nhân (người sử dụng đất) theo quy định của pháp luật dân sự và
pháp luật về đất đai, được Ủy ban
nhân dân xã/thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) xác nhận.
- Trường hợp được các hộ gia đình, cá
nhân (người sử dụng đất) ủy quyền thì hợp tác xã đại diện cho người sử dụng đất thực hiện thủ tục cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng liên kết hình thành vùng nguyên liệu với doanh nghiệp, được UBND cấp xã
xác nhận.
b) Chính sách hỗ trợ tiếp cận tín dụng
và phương thức hỗ trợ lãi suất
- Chính sách hỗ trợ tiếp cận tín dụng
+ Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được các ngân hàng thương mại, quỹ
tín dụng hợp pháp (viết tắt là tổ chức tín dụng) trên địa bàn tỉnh chấp thuận
cho vay thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất tiền vay sau khi dự án hoàn
thành, như sau:
+ Mức hỗ trợ lãi suất: Thực hiện theo
quy định tại điểm a, khoản 1, điều 8, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
+ Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tính từ
ngày tổ chức tín dụng bắt đầu giải ngân đến ngày kết thúc hợp đồng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, nhưng không quá 8 năm.
+ Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
Là mức vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, nhưng không quá 70% tổng mức đầu
tư của dự án.
- Phương thức hỗ trợ lãi suất
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho
doanh nghiệp thông qua hệ thống kho bạc nhà nước tỉnh theo hồ sơ thanh toán thực
tế giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết.
+ Không thực hiện cấp bù chênh lệch
lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
3. Nguồn vốn hỗ trợ
a) Ngân sách Trung ương: Thực hiện
theo điều 14, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; khoản 1, điều 5, Thông
tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ngân sách địa phương: Hàng năm,
căn cứ điều kiện thực tế và khả năng cân đối, ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5%
vốn chi ngân sách địa phương cho ngành nông nghiệp để thực hiện chính sách này.
c) Nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các quỹ hợp pháp khác.
4. Điều khoản chuyển tiếp
a) Đối với các dự án đảm bảo các điều
kiện được hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương thì thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, điều 20 của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ.
b) Đối với dự án sử dụng nguồn ngân
sách địa phương thì áp dụng theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2019
và có hiệu lực từ ngày 02 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT; Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Văn Hoàn
|