HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 11 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5403/TTr-UBND ngày 19/6/2014 của
UBND tỉnh Đồng Nai về Đề án thành lập Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án
thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai (có Tờ trình, Đề án kèm theo), với một số nội dung chính sau:
1. Địa vị pháp lý và tư cách pháp nhân
a) Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai.
b) Tên viết tắt; Quỹ Bảo lãnh tín dụng
tỉnh Đồng Nai.
c) Trụ sở: Đặt tại trụ sở Quỹ Đầu tư phát
triển Đồng Nai số 211-213, Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
d) Nguyên tắc hoạt động:
Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai là
một tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ Bảo lãnh tín
dụng tỉnh Đồng Nai có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ,
có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp đóng
trên cùng địa bàn.
2. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành
của Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai
Cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng quản lý, Ban
kiểm soát, Ban điều hành (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ
chuyên môn); việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên của
Hội đồng quản lý, Giám đốc và các Phó Giám đốc của Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh
Đồng Nai do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định.
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai được sử dụng toàn bộ bộ máy tổ chức và hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo lãnh
tín dụng tỉnh Đồng Nai.
a) Về cơ cấu Hội đồng quản lý
Hội đồng Quản lý Quỹ có tối đa 7 thành
viên, gồm: Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch chuyên trách, 01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm và
04 thành viên kiêm nhiệm khác.
b) Ban kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng
tỉnh Đồng Nai
Ban kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh
Đồng Nai có tối đa 03 thành viên gồm 01 Trưởng ban và 02 thành viên. Ban kiểm
soát Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai sẽ kiêm nhiệm vai trò
Ban kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai.
c) Ban điều hành Quỹ Bảo lãnh tín dụng
tỉnh Đồng Nai
Do Ban điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển
Đồng Nai kiêm nhiệm, gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và các cán bộ chuyên môn. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín
dụng tỉnh Đồng Nai được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn Điều lệ: 100 tỷ đồng, phương án
huy động như sau:
- Vốn cấp của ngân sách tỉnh 60 tỷ đồng
(chiếm 60% vốn điều lệ) với lộ trình cấp
vốn đến năm 2020 là:
+ Năm 2014: cấp ban đầu khi thành lập
30 tỷ đồng.
+Từ năm 2015 đến năm 2020: Tùy thuộc vào
nhu cầu bảo lãnh tín dụng và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, UBND tỉnh xem xét, cấp bổ sung đủ vốn điều lệ cho
Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai từ nay đến năm 2020.
- Vốn góp của các tổ chức tín dụng: 30
tỷ đồng (chiếm 30% vốn điều lệ).
Tuy nhiên, hiện nay chưa huy động được
do chưa có hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Sau khi có hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, UBND tỉnh sẽ làm việc với các tổ chức
tín dụng thực hiện góp vốn để đến năm 2020 đảm bảo mức vốn
góp theo quy định.
- Vốn góp của các
doanh nghiệp khác: 05 tỷ đồng (chiếm 5% vốn điều lệ).
- Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề,
các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: 5 tỷ đồng (chiếm
5% vốn điều lệ).
Việc thực hiện huy động vốn góp của các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; UBND tỉnh sẽ làm việc cụ thể với một số doanh nghiệp
lớn để đảm bảo mức vốn góp nêu trên từ nay đến năm 2020.
b) Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA) trong và
ngoài nước cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
c) Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quy định.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này, định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo
tại kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh.
Sau khi Đề
án được HĐND tỉnh thông qua, giao Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành quyết định thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai và phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai.
Chỉ đạo hướng dẫn, quản lý, kiểm tra,
giám sát toàn diện hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng, bảo đảm Quỹ hoạt động đúng
quy định của pháp luật, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Do số lượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn khá lớn, nhu cầu về vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh ngày càng nhiều nhưng ngân sách cấp tỉnh còn khó khăn, UBND tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện các
biện pháp tăng thu để có nguồn bổ sung từ ngân sách; đồng
thời, bên cạnh việc huy động vốn ngoài ngân sách, cần mở rộng việc vận động từ
các nguồn vốn khác ngoài vốn ngân sách, bổ sung cho nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai ngày càng tăng để tăng khả năng bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
Báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất với
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng kiến nghị những giải pháp tháo gỡ
khó khăn trong hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai; kiến nghị bổ sung,
sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Đồng Nai, LĐLĐ; Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tư
|
TỜ TRÌNH
VỀ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
I. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông
qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày
15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Đề án thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
II. Sự cần thiết thành lập Quỹ Bảo
lãnh tín dụng cho DNNVV tỉnh Đồng Nai
- Theo thống kê, hàng năm tốc độ phát
triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng trên 10%. Riêng năm
2013 số lượng doanh nghiệp tăng khoảng 1.900 doanh nghiệp tương ứng tăng khoảng
12,8% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế từ năm 1991 đến 31/12/2013, tổng số doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh trong tỉnh trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có 18.547 doanh nghiệp
với tổng vốn đăng ký trên 117.772,6 tỷ đồng (kể cả vốn đăng ký bổ sung) trong đó số lượng
DNNVV khoảng 16.709 doanh nghiệp (chiếm 90% trên tổng số doanh nghiệp) với tổng
nguồn vốn đăng ký 43.000 tỷ đồng, riêng năm 2013 số DNNVV
đăng ký thành lập mới là 2.023 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 4.900 tỷ đồng.
Sự phát triển của các DNNVV trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, giải quyết
việc làm cho người lao động và tăng thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực, các DNNVV đang gặp nhiều khó khăn về vốn để nâng cấp, đổi mới
trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, cải tạo môi
trường, nâng cao trình độ và kỹ năng cho người lao động
nhưng các doanh nghiệp này không tiếp cận được nguồn vốn vay tại các tổ chức
tín dụng do không đủ tài sản thế chấp theo quy định.
Việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay là một trong những
giải pháp có ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển lâu dài, hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua khó khăn về vốn, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và góp phần cho sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai
- Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quyết định số
58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua”.
Do đó, UBND
tỉnh lập Tờ trình, trình HĐND tỉnh thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần thiết và đúng quy định.
III. Nội dung Đề án
1. Địa vị pháp lý và tư cách
pháp nhân
- Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai.
- Tên viết tắt: Quỹ Bảo lãnh tín dụng
tỉnh Đồng Nai.
- Trụ sở: Đặt tại trụ sở Quỹ Đầu tư phát
triển Đồng Nai, số 211-213 Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
- Mô hình tổ chức, hoạt động và tư
cách pháp nhân:
Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động trên
cùng địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập và ủy thác cho
Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai quản lý vốn và thực hiện nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Cơ cấu tổ chức, quản lý và
điều hành của Quỹ
Cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và các cán bộ chuyên môn);
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật thành viên của Hội đồng quản lý, Giám đốc và các Phó Giám đốc của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ Bảo lãnh tín dụng được sử dụng toàn bộ bộ máy tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu
tư phát triển Đồng Nai để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Đồng Nai.
a) Về cơ cấu Hội đồng quản lý: tối đa
là 07 thành viên
Hội đồng Quản lý Quỹ ngoài 05 thành viên hiện hữu là thành viên HĐQL của Quỹ Đầu tư phát
triển Đồng Nai, bổ sung thêm 02 thành viên HĐQL là đai điện các tổ chức góp vốn
vào Quỹ Bảo lãnh tín dụng có tỷ lệ vốn góp lớn nhất; cụ
thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: là một
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Quản
lý Quỹ: Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Nai kiêm Giám đốc Quỹ Bảo lãnh
tín dụng DNNVV tỉnh Đồng Nai.
- Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ: Giám
đốc Sở Tài chính.
- Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
kiêm nhiệm khác là Giám đốc các cơ quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chi nhánh Đồng Nai) và lãnh đạo của 02 đơn
vị góp vốn vào Quỹ Bảo lãnh tín dụng có tỷ lệ vốn góp lớn nhất.
b) Về cơ cấu Ban kiểm soát Quỹ:
Ban kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng có
tối đa 03 thành viên gồm 01 Trưởng ban và 02 thành viên. Ban kiểm soát Quỹ Đầu
tư phát triển Đồng Nai sẽ kiêm nhiệm vai trò Ban kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng.
c) Ban điều hành Quỹ:
Do Ban điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển
Đồng Nai kiêm nhiệm, gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và các cán bộ chuyên môn. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của
Quỹ.
3. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh
tín dụng được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng, phương án
huy động như sau:
- Vốn cấp của ngân sách tỉnh cấp ban đầu khi thành lập tối thiểu là 30 tỷ đồng. Căn cứ vào nhu cầu
bảo lãnh tín dụng và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, UBND tỉnh xem xét, cấp
bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
- Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
- Vốn góp của các doanh nghiệp khác.
- Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề,
các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
c) Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động
của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quy định.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
vốn của Quỹ
a) Vốn hoạt động của Quỹ phải được sử
dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:
- Cấp bảo lãnh tín dụng cho các bên được
bảo lãnh theo quy định tại Điều lệ này;
- Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động Quỹ tối đa không quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
b) Quỹ được mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước trên cùng địa bàn.
c) Vốn nhàn rỗi của Quỹ được sử dụng để
đầu tư mua trái phiếu Chính phủ.
5. Chế độ tài chính, kế toán của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng:
a) Quỹ thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong khi Bộ Tài Chính chưa có hướng dẫn, Quỹ được thực hiện chế độ tài chính, công tác kế
toán, thống kê, báo cáo như đối với Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Đồng Nai.
b) Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín
dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh
tín dụng phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán theo quy định của
pháp luật hiện hành.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sau khi đề án được HĐND tỉnh thông
qua, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ ban hành quyết
định thành lập Quỹ, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
và quyết định cơ cấu nhân sự của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp
luật.
2. UBND tỉnh sẽ chỉ đạo hướng
dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng,
bảo đảm Quỹ hoạt động đúng quy định pháp luật, hoàn thiện Quỹ và bảo toàn và
phát triển vốn.
3. Giao trách nhiệm các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Tài liệu đính kèm: Đề án thành lập Quỹ và Điều lệ tổ chức và hoạt động./.
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Tờ trình số 5403/TTr-UBND ngày 19/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH ĐỒNG NAI
I. Cơ sở pháp lý
về việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
II. Sự cần thiết thành lập Quỹ
Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tỉnh Đồng Nai
- Theo thống kê, hàng năm tốc độ phát
triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh tăng
bình quân khoảng trên 10%. Riêng năm 2013 số lượng doanh nghiệp tăng khoảng 1.900
doanh nghiệp tương ứng tăng khoảng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế từ năm 1991 đến
31/12/2013, tổng số doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh trong tỉnh trên Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
có 18.547 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký trên 117.772,6 tỷ đồng (kể cả vốn đăng ký bổ sung) trong đó số lượng DNNVV khoảng 16.709
doanh nghiệp (chiếm 90% trên tổng số doanh nghiệp) với tổng nguồn vốn đăng ký
43.000 tỷ đồng, riêng
năm 2013 số DNNVV đăng ký thành lập mới
là 2.023 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký
4.900 tỷ đồng.
Sư phát triển của các DNNVV trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu
cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thực tế hiện nay để
mở rộng và phát triển sản xuất kinh
doanh, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, các DNNVV đang gặp nhiều khó khăn về
vốn để nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất, cải tạo môi trường, nâng cao trình độ và kỹ năng cho người lao động
nhưng các doanh nghiệp này không tiếp cận được nguồn vốn
vay tại các tổ chức tín dụng do không đủ tài sản thế chấp theo
quy định.
Việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay là một trong những
giải pháp có ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển
lâu dài? hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó
khăn về vốn, thúc
đẩy tăng trưởng tín dụng và góp phần cho sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai
- Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quyết định số
58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, quy định: “Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thông qua”.
Do đó, UBND
tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trình
HĐND thông qua là cần thiết và đúng quy định.
PHẦN II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH ĐỒNG NAI
I. Địa vị pháp lý
và tư cách pháp nhân
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai.
2. Tên viết tắt: Quỹ Bảo lãnh tín dụng
tỉnh Đồng Nai.
3. Trụ sở: Đặt tại trụ sở Quỹ Đầu tư phát
triển Đồng Nai, số 211 - 213 Phạm Văn Thuận, phường Tân
Tiến, thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
4. Nguyên tắc hoạt động:
Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng
cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp đóng trên địa
bàn.
Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập và ủy thác cho
Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. Cơ cấu tổ chức, quản lý và
điều hành của Quỹ
Cơ cấu tổ chức, gồm Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát, Ban điều hành (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và các cán bộ chuyên môn);
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật thành viên của Hội đồng quản lý, Giám đốc và các Phó Giám đốc của
Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của
Quỹ Bảo lãnh tín dụng được sử dụng toàn bộ bộ máy tổ chức và hoạt động của Quỹ
Đầu tư phát triển Đồng Nai để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV Đồng Nai.
1. Về cơ cấu Hội đồng quản
lý: tối đa là 07 thành viên:
a) Hội đồng Quản lý Quỹ ngoài 05 thành
viên hiện hữu là thành viên HĐQL của Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai, bổ sung
thêm 02 thành viên HĐQL là đại diện các tổ chức góp vốn vào Quỹ Bảo lãnh tín
dụng có tỷ lệ vốn góp lớn nhất. Cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ: Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Quản
lý Quỹ: Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Nai kiêm Giám đốc Quỹ Bảo lãnh
tín dụng DNNVV tỉnh Đồng Nai.
- Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ: Giám
đốc Sở Tài chính.
- Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
kiêm nhiệm khác là Giám đốc các cơ quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chi nhánh Đồng Nai) và lãnh đạo của 02 đơn vị góp vốn vào Quỹ Bảo lãnh tín dụng có tỷ lệ vốn góp lớn nhất.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng quản lý:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt động, kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín
dụng và các nội dung khác có liên quan thuộc thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Thông qua phương hướng hoạt động, kế
hoạch tài chính và báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Giám sát, kiểm tra các hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Điều lệ và các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát;
- Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát, giải quyết các khiếu nại theo
quy định.
2. Ban kiểm soát Quỹ:
a) Ban kiểm soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng
có tối đa 03 thành viên gồm 01 Trưởng ban và 02 thành viên. Ban kiểm soát Quỹ
Đầu tư phát triển Đồng Nai sẽ kiêm nhiệm vai trò Ban kiểm
soát Quỹ Bảo lãnh tín dụng.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm
soát:
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành,
chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo an toàn tài sản
nhà nước, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện
pháp xử lý;
- Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thông qua;
- Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến
nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính
tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không được biểu
quyết;
- Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng giải quyết các khiếu
nại của tổ chức, cá nhân có quan hệ với Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Ban điều hành Quỹ:
a) Do Ban điều hành của Quỹ Đầu tư phát
triển Đồng Nai kiêm nhiệm, gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ chuyên môn. Giám đốc Quỹ là người
đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
b) Ban điều
hành Quỹ bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ:
- Trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
bảo lãnh tín dụng;
- Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng,
pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản
lý;
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
III. Mục tiêu hoạt động
1. Tạo điều kiện để thúc đẩy các DNNVV
ổn định sản xuất và phát triển bằng cách bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Đồng Nai chưa có đủ tài sản thế chấp nhưng có các dự án đầu
tư/phương án khả thi, hiệu quả có thể tiếp cận được nguồn vốn và vay được vốn ở
các tổ chức ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
2. Khuyến khích DNNVV vay vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh, đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ
a) Tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn từ
Ngân sách Nhà nước, từ vốn góp của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, các hội
ngành nghề..., vốn tài trợ hợp pháp để thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các
DNNVV theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Phối hợp với các tổ chức tín dụng trong
việc kiểm tra, giám sát và thẩm định các dự án vay đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh để ngăn chặn, xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Quyền hạn
a) Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt
động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
b) Ban hành quy chế, quy trình nghiệp
vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
c) Quyết định bảo lãnh cho các DNNVV được
vay vốn đầu tư dự án sản xuất kinh doanh tại các Tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
d) Đình chỉ việc bảo lãnh vay vốn đối
với các DNNVV khi phát hiện các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm cam kết với Quỹ hoặc
vi phạm các quy định của Nhà nước.
đ) Được quyền phối hợp với các tổ chức tín dụng cho vay giám sát và kiểm tra các
dự án liên quan đến việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ của các khách hàng; chủ động giải quyết các khiếu
nại, khiếu kiện đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm hợp đồng và các cam kết với Quỹ
theo quy định của pháp luật.
e) Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ
cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn
lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ.
g) Được quyền đề nghị tổ chức tín dụng
chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện
khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi
phạm Hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
h) Được thu phí bảo lãnh tín dụng theo
quy định.
V. Những nội dung hoạt động của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng
1. Đối tượng được bảo lãnh
Đối tượng được Quỹ Bảo lãnh tín dụng cấp
bảo lãnh tín dụng là các DNNVV đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đối với các lĩnh vực: Nông, lâm nghiệp
và Thủy sản; Công nghiệp và Xây dựng; Thương mại và dịch
vụ, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (không bao gồm doanh
nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: Xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, Doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc Tổng công ty)
Việc xác định quy mô DNNVV để bảo lãnh
tín dụng căn cứ vào quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn bằng tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp
theo Điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP).
2. Điều kiện để được bảo lãnh
tín dụng
a) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh
theo quy định của Quỹ.
b) Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản
vay.
c) Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham
gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
d) Tại thời
điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, nợ xấu tại các Tổ chức tín dụng hoặc Tổ chức kinh tế khác.
3. Phạm vi và giới hạn bảo lãnh
tín dụng
a) Quỹ Bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo
lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và
giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của Bên được bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng.
b) Bảo lãnh của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại Bên nhận bảo lãnh.
c) Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một
khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ Bảo lãnh tín
dụng tại thời điểm bảo lãnh.
d) Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ
Bảo lãnh tín dụng cho các Bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 05 lần so với vốn điều lệ thực có của Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại thời điểm
bảo lãnh.
4. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định
phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng.
5. Các loại phí của hoạt động
bảo lãnh tín dụng
a) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng
được nộp cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng.
b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số
tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong
hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ Bảo lãnh tín dụng và Bên được bảo
lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
c) Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh
tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
6. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng
a) Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên được
bảo lãnh.
b) Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được
bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng và các tài liệu khác có liên quan theo quy
định của Quỹ.
c) Bên được bảo lãnh có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung
cấp cho bên bảo lãnh.
7. Thẩm định hồ sơ và quyết
định bảo lãnh tín dụng
a) Bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định
tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến.
b) Bên bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng
quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo tính
độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
c) Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành xem
xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng
cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn
bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh. Trường hợp từ chối không bảo lãnh tín dụng, bên bảo
lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không chấp thuận cho bên được
bảo lãnh.
8. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
a) Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do các bên
(giữa 02 bên gồm bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh hoặc giữa 03 bên gồm bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) thỏa thuận bao gồm
các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
- Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo
lãnh tín dụng;
- Số tiền, thời hạn hiệu lực và phí bảo lãnh tín dụng;
- Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
- Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị
tài sản bảo đảm;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Thỏa thuận về các nguyên tắc xử lý trong
trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời
hạn...) cho bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành;
- Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp
phát sinh;
- Những thỏa thuận khác phù hợp quy định
của pháp luật.
b) Khi có sự thay đổi các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho bên bảo lãnh
xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh tín
dụng. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên
có liên quan thỏa thuận.
9. Chứng thư bảo lãnh
a) Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh phải
được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.
b) Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao
gồm:
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;
- Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh;
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,
các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo
lãnh;
- Ngoài các nội dung nêu trên, chứng thư
bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.
c) Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
10. Biện pháp bảo đảm cho hoạt
động bảo lãnh tín dụng
Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản
hiện có hoặc tải sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà
pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp
bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
11. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo
lãnh
a) Bên bảo lãnh có quyền
- Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các
giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được
bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng;
- Đề nghị bên nhận
bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên
được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh
tín dụng;
- Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định;
- Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo
cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
- Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối
với bên được bảo lãnh không phải là đối
tượng hoặc không đủ điều kiện và quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng;
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật
khi bền được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
- Bên bảo lãnh có các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
b) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ
- Thực hiện thẩm định phương án tài chính
và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được
bảo lãnh gửi đến;
- Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh;
- Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh
theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
- Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ,
đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
- Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
12. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận
bảo lãnh
a) Bên nhận bảo lãnh có quyền:
- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và các thỏa
thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao quyền
tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh từ
chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Khởi kiện theo
quy định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong
hợp đồng bảo lãnh;
- Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của các
bên phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ
- Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
cho vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng, Luật Dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan;
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc
hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình
thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng
tín dụng;
- Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy đủ hồ
sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
- Giám sát chặt chẽ nguồn thu của bên
được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay;
- Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Quyền và nghĩa vụ của bên được
bảo lãnh
a) Bên được bảo lãnh có quyền
- Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh
thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh;
- Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
- Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài
liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh;
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
- Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho bên bảo
lãnh đầy đủ, đúng thời hạn;
- Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo lãnh
về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cam kết bảo lãnh
a) Khi đến hạn bên được bảo lãnh không
trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh
phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp thu hồi
nợ theo quy định.
b) Bên nhận bảo lãnh có trách nhiệm áp
dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn
nợ); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ
mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo
lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh.
c) Sau khi nhận được thông báo, bên bảo
lãnh thẩm tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên
nhận bảo lãnh đã thực hiện trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết
định việc thực hiện trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho
bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của mình; đồng thời, bên bảo lãnh tiến hành lập thủ tục
ký kết hợp đồng cho
vay bắt buộc đối với bên được bảo
lãnh.
d) Bên bảo lãnh được từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:
- Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định pháp
luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá trình
cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp
đồng tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm
tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp
đồng tín dụng.
15. Nhận nợ và bồi hoàn bảo
lãnh
a) Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận
nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh
nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay mà bên nhận bảo lãnh đang áp dụng đối với bên được bảo lãnh.
b) Trường hợp bên được bảo lãnh
không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền
xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả
thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục
phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành.
16. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
tín dụng
Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của
bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh.
b) Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa
vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc chứng thư bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh.
c) Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên
quan.
d) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay
vốn đã hết.
e) Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh
chấm dứt theo quy định của pháp luật.
f) Theo thỏa thuận của các bên phù hợp
với quy định của pháp luật.
Phần III
VỐN HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN
I. Vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh
tín dụng được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn điều lệ: 100 tỷ đồng, phương án
huy động như sau:
a) Vốn cấp của ngân sách tỉnh cấp ban
đầu khi thành lập tối thiểu là 30 tỷ đồng. Tùy thuộc vào nhu cầu bảo lãnh tín dụng
và khả năng cân đối ngân sách hàng
năm, UBND tỉnh xem xét, cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
c) Vốn góp của các doanh nghiệp khác.
d) Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề,
các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA)
trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động
của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quy định.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ
vào tình hình hoạt động của Quỹ và các tổ chức góp
vốn, hoạt động tín dụng trên địa bàn, Quỹ sẽ xây dựng
phương án huy động vốn góp cho phù hợp với từng
thời kỳ.
II. Tài chính, hạch toán kế
toán, thông tin và báo cáo
1. Chế độ tài chính, hạch toán
kế toán của Quỹ Bảo lãnh tín dụng:
a) Quỹ thực hiện chế độ tài chính, công
tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong khi Bộ Tài Chính chưa có hướng dẫn, Quỹ được thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo
cáo như đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai.
b) Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín
dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh
tín dụng phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
a) Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:
- Cấp bảo lãnh tín dụng cho các bên được
bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này;
- Đầu tư mua sắm tải sản cố định phục
vụ cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7% vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
b) Quỹ bảo lãnh tín dụng được mở tài khoản
tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước trên cùng địa bàn.
c) Vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo lãnh tín dụng
được sử dụng để đầu tư mua trái phiếu Chính phủ.
3. Nguồn thu của Quỹ
a) Thu phí bảo lãnh tín dụng.
b) Thu phí thẩm định hồ sơ xin cấp bảo
lãnh tín dụng.
c) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước
và các tổ chức tín dụng trong nước.
d) Thu lãi đầu tư trái phiếu Chính phủ.
e) Thu lãi nợ cho vay quá hạn (cho
vay bắt buộc) đối với khách hàng.
f) Thu khác (bao gồm cả thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
Các khoản thu của Quỹ bảo lãnh tín dụng
được hạch toán đầy đủ vào thu nhập và phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
4. Chi phí của Quỹ
Là các khoản chi cần thiết cho hoạt động
của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy chế tài chính của Quỹ. Trường hợp pháp luật
chưa có quy định, Quỹ căn có vào khả năng
tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, bao gồm:
a) Chi phí cho hoạt động bảo lãnh tín
dụng
b) Chi phụ cấp kiêm nhiệm của thành viên HĐQL và thành viên Ban Kiểm soát Quỹ.
c) Chi cho hoạt động quản lý.
d) Chi mua sắm tài sản.
e) Chi trả phí ủy thác
f) Chi về nộp thuế, phí, lệ phí.
g) Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ
khác theo quy định của pháp luật
5. Chế độ lương, phụ cấp
lương
Lương, phụ cấp lương
của cán bộ, nhân viên, thành viên Hội đồng Quản lý và Ban kiểm soát Quỹ áp dụng
theo chế độ Nhà nước quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Chênh lệch thu, chi và phân
phối chênh lệch thu, chi
Chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
của Quỹ là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí theo quy định.
a) Trường hợp thu lớn hơn chi, số chênh lệch được dùng để trích lập các
quỹ và phân phối như sau:
- Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ 15%;
- Trích lập Quỹ dự
phòng tài chính 20%;
- Trích lập Quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ 30%;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi,
mức trích tối đa hai Quỹ bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm;
- Số còn lại được dùng để chia lãi cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ Bảo lãnh tín dụng,
số tiền chia lãi cho phần vốn góp của ngân sách tỉnh được bổ
sung vào vốn điều lệ của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở ý kiến chấp thuận
và thông qua của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp thu nhỏ hơn chi, thực hiện
theo các quy định hiện hành của pháp luật và quy chế quản lý tài chính của Quỹ.
7. Mục đích sử dụng của các quỹ
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động được
dùng để bổ sung vốn điều lệ;
b) Quỹ dự phòng tài chính được dùng để
bù đắp những tổn thất, thiệt hại về
tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động;
c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được
dùng để phát triển nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng;
d) Quỹ khen thưởng, phúc lợi được dùng
để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao
động và thành tích, công tác.
8. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Quỹ thực hiện chế độ thông tin báo
cáo theo định kỳ: năm, quý; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
b) Quỹ có trách nhiệm,
nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
9. Sắp xếp, giải thể Quỹ
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào kết quả hoạt động của Quỹ, tình hình, nhu cầu
thực tế trên địa bàn để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc sắp xếp, giải thể Quỹ theo đúng
quy định của pháp luật.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. UBND tỉnh
1. Sau khi đề án được HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ
ban hành quyết định thành lập Quỹ và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
2. Chỉ đạo hướng dẫn, quản lý, kiểm
tra, giám sát toàn diện hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng,
bảo đảm Quỹ hoạt động đúng quy định
của pháp luật, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
3. Báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất với Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính
sách cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng.
II. Sở Tài chính:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Quỹ Bảo lãnh tín
dụng cho các DNNVV.
2. Chủ trì, đề xuất nguồn vốn ngân sách
hình thành vốn hoạt động của Quỹ, căn cứ nhu cầu bảo lãnh tín dụng và khả năng cân
đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh xem xét, cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Điều
lệ của Quỹ.
4. Tổng kết đánh giá kết quả hoạt động
của Quỹ.
III. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc cân đối hình thành
nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng.
2. Phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổ chức tuyên truyền cơ chế bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh.
IV. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Đồng Nai
1. Hướng dẫn các Tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh trong việc góp vốn thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng và phối hợp với Quỹ Bảo lãnh tín dụng triển khai, thực hiện cơ
chế bảo lãnh tín dụng theo quy định.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định.
V. Quỹ Đầu tư phát triển Đồng
Nai:
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
nhận ủy thác quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh cho các DNNVV; bảo đảm Quỹ
hoạt động theo quy định của pháp luật có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
VI. Các Sở, ngành, Tổ chức tín dụng
và các đơn vị có liên quan:
Các Sở, ngành, địa phương, Tổ chức tín
dụng và các đơn vị có liên quan phối hợp
với Quỹ Bảo lãnh tín dụng DNNVV nghiên cứu, thực hiện theo quy định.