ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5823/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 16
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA,
THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC,
THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu
lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước”; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết
định số 695/QĐ-TTg ngày 10/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong doanh nghiệp nhà nước” tại tỉnh Lâm Đồng.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của
Thủ trưởng các cấp, các ngành, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và người đứng
đầu tổ chức đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước;
đảm bảo việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước tại doanh
nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu:
- Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát,
kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý và sử dụng
vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
- Phương thức giám sát, kiểm tra,
thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
trong giai đoạn hiện nay.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra phải thực hiện đúng thẩm quyền; phát huy tinh thần trách nhiệm và phối hợp
đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước, gắn với việc thực
hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, bảo đảm không trùng lắp,
chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
II. NỘI DUNG GIÁM
SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
1. Thẩm quyền,
trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Hoạt động giám sát doanh nghiệp nhà
nước tập trung vào việc theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu nhằm đánh giá, phát hiện yếu
kém, bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Hoạt động kiểm tra doanh nghiệp nhà
nước tập trung vào việc xem xét, làm rõ việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ quyết
định của chủ sở hữu; trên cơ sở kết quả giám sát hoặc khi có dấu hiệu vi phạm
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong doanh
nghiệp nhà nước.
- Hoạt động thanh tra doanh nghiệp
nhà nước tập trung vào việc xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, việc chấp hành pháp luật do cơ quan
có chức năng thanh tra tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm phát hiện sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật trong doanh nghiệp nhà nước.
2. Phạm vi, nội
dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước:
- Nội dung giám sát, kiểm tra doanh
nghiệp nhà nước, tập trung giám sát, kiểm tra việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể, phá sản, chuyển giao doanh nghiệp nhà nước; việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao và hoạt động tài
chính, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện quyền và trách nhiệm của
người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Phương thức giám sát, kiểm tra,
thanh tra phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp
100% vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu; doanh
nghiệp có phần vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra với phạm vi,
nội dung, phương thức phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn hoạt động của
doanh nghiệp.
3. Tiếp nhận, xử
lý thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước:
- Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước
có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xác minh, quyết định việc xử lý thông tin,
phản ánh theo thẩm quyền.
- Các cơ quan có thẩm quyền tham mưu
UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh tại doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của Luật khiếu nại, Luật Tố cáo.
4. Xử lý vi phạm
của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý và giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước:
a) Việc xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, người đứng đầu doanh nghiệp khi để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí qua công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra.
b) Xử lý trách nhiệm đối với các tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra trong trường hợp cơ quan có thẩm
quyền khác phát hiện có vụ việc vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí xảy ra tại doanh nghiệp nhà nước về nội dung đã được kiểm tra, thanh tra.
III. PHƯƠNG PHÁP
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
1. Đối với
doanh nghiệp nhà nước:
a) Thực hiện nghiêm việc công khai
thông tin về hoạt động tài chính, đầu tư của doanh nghiệp, nhất là đầu tư ngoài
ngành và những hoạt động khác của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường việc tự
giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Tiếp nhận,
xử lý thông tin, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng,
tiêu cực theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp
và thực hiện thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp.
2. Đối với các
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
a) Sở Tài chính: giám sát chặt chẽ, thường
xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; công khai kịp
thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm, kịp thời tiến hành kiểm tra, thanh tra đột xuất theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật
b) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh: chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra hàng năm, đột xuất. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về công tác kiểm tra, thanh tra. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, cơ quan kiểm toán nhà nước, UBND các huyện, thành phố
Đà Lạt, Bảo Lộc trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp hàng năm nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
3. Kiện toàn tổ
chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức,
đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
bố trí đội ngũ công chức làm công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước phải là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có
chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính
ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp.
b) Bố trí công chức có chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh
vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong
doanh nghiệp nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho công chức
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức
danh lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước.
4. Thực hiện
minh bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
a) Thực hiện minh bạch hoạt động hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
có trách nhiệm công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát,
kiểm tra, thanh tra tài chính, (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước) bao gồm:
Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên
Cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan mình, gồm: Kế hoạch, quyết định
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý qua kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
(trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành
giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý qua giám sát, kiểm tra, thanh tra theo
quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị,
quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và các chủ
thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó.
Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
d) Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử
của từng cơ quan và trên địa bàn tỉnh về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra để phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên
thông dữ liệu.
5. Phát huy vai
trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người
đứng đầu các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối
tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước. Kịp thời xử lý các
thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
b) Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan
đến hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; các doanh nghiệp
nhà nước tại địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp
nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
theo Kế hoạch này; ban hành kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra giai đoạn
2021 - 2025 trong quý II năm 2021 và kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước đề
triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng
điểm; lồng ghép thực hiện Đề án với kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của ngành, địa phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước với hoạt động kiểm soát nội
bộ doanh nghiệp nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp
luật, tham nhũng, tiêu cực trong doanh nghiệp nhà nước.
c) Chủ động cân đối, bố trí kinh phí
bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
d) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ.
3. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án này; hàng năm tổng hợp tiến độ triển
khai, kết quả thực hiện, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết
để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Đề án.
4. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy,
Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên
quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Đề án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí trong doanh nghiệp nhà nước” tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, UBND tỉnh đề nghị
các Sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện; hàng
năm báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) việc thực hiện Đề án và kiến nghị biện
pháp xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính, Ủy ban Kiểm tra - Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- Huyện ủy/Thành ủy, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA UBND
TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 5823/KH-UBND
ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM
VỤ
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN
PHẨM
|
I.
|
TRIỂN KHAI
CÔNG TÁC GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
1
|
Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan có liên quan
|
2021
|
Văn bản,
Quyết định
|
|
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Hàng
năm
|
Văn
bản, Quyết định
|
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả
thực hiện Đề án hàng năm gửi Thanh tra Chính phủ
|
2
|
Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành
quyết định bổ sung, sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Doanh
nghiệp nhà nước và các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu
nại, xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với hành vi vi phạm pháp luật,
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Khi
được UBND tỉnh giao
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
4
|
Phối hợp giữa các cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Hàng
năm
|
Văn
bản của UBND tỉnh
|
II
|
THỰC HIỆN
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ KỊP THỜI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
|
1
|
Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng
cơ quan được giao đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc giám sát doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2018 - 2020
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
Báo
cáo của Thanh tra tỉnh
|
2
|
Tổng hợp, rà soát, báo cáo kết quả
phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Khi
được giao
|
Báo
cáo của Thanh tra tỉnh
|
3
|
Rà soát, đánh giá thực trạng đội
ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan có liên quan
|
2023
|
Báo
cáo của UBND tỉnh
|
4
|
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước
|
Các
sở, ngành
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Hàng
năm
|
Kế
hoạch của các sở, ngành
|
5
|
Nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh tra,
phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong
doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan có liên quan
|
2024
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
6
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành
|
2025
|
Hệ
thống dữ liệu điện tử
|
7
|
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước ban
hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh
nghiệp nhà nước
|
Doanh
nghiệp nhà nước
|
Cơ
quan thanh tra nhà nước
|
2022
|
Văn
bản hướng dẫn của doanh nghiệp nhà nước
|
8
|
Doanh nghiệp nhà nước ban hành quy
chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước
|
Doanh
nghiệp nhà nước
|
|
2022
|
Quy
chế của doanh nghiệp nhà nước
|
III
|
THÔNG
TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
1
|
Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung
trong Báo cáo công tác thanh tra)
|
Các
sở, ngành
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
2
|
Báo cáo định kỳ về tình hình, kết
quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công
tác phòng, chống tham nhũng)
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo tình hình, kết quả việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
3
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước (đưa
thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo)
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành, Doanh nghiệp nhà nước
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trong doanh nghiệp nhà nước
|