ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 31 tháng 08 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 CỦA TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Công văn số 5281/BKHĐT-HTX
ngày 07/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2017; Tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể năm 2017 của tỉnh như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Về số lượng, doanh thu và thu
nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Số lượng hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác
Đến ngày 30/6/2016 trên địa bàn tỉnh
có 528 hợp tác xã; không có liên hiệp hợp tác xã và tổ hợp tác.
Số lượng hợp tác xã chia theo ngành,
lĩnh vực hoạt động chính như sau:
- Hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp, thủy sản: 318 HTX
- Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp: 19
HTX
- Hợp tác xã xây dựng: 02 HTX
- Hợp tác xã tín dụng: 85 HTX
- Hợp tác xã thương mại dịch vụ: 09
HTX
- Hợp tác xã giao thông vận tải: 10
HTX
- Hợp tác xã dịch vụ điện năng: 85
HTX
Trong thời gian 6 tháng đầu năm 2016,
không có hợp tác xã thành lập mới; có 22 hợp tác xã giải thể. Trong tổng số 528
hợp tác xã, có 419 hợp tác xã đã chuyển đổi tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác
xã năm 2012.
b) Doanh thu, lãi bình quân và
đóng góp vào GDP của các hợp tác xã
- Doanh thu bình quân một hợp tác xã
thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 là 655 triệu đồng, đạt chỉ tiêu kế hoạch. Trong
đó: Doanh thu bình quân đối với thành viên là 422 triệu đồng; doanh thu trung
bình đối với thị trường bên ngoài là 233 triệu đồng. Ước thực hiện doanh thu cả
năm 2016 là 1.320 triệu đồng, đạt 100,7% chỉ tiêu kế hoạch, trong đó: Doanh thu
trung bình đối với thành viên là 844 triệu đồng; doanh thu trung bình đối với
thị trường bên ngoài 476 triệu đồng.
- Lãi bình quân một hợp tác xã thực
hiện 6 tháng đầu năm 2016 là 48 triệu đồng, đạt 106,6% chỉ tiêu kế hoạch, ước
thực hiện lãi bình quân cả năm 2016 là 100 triệu đồng, đạt 111,1% chỉ tiêu kế
hoạch.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân/doanh
thu của hợp tác xã thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 là 7,32%; tỷ suất lợi nhuận
bình quân/doanh thu ước thực hiện cả năm 2016 là 7,57%
- Đóng góp vào GDP thực hiện 6 tháng
năm 2016 là 0,812%.
2. Về thành viên, lao động của hợp
tác xã
- Tổng số thành viên của hợp tác xã
thực hiện đến ngày 30/6/2016 là 525.595 thành viên, số thành viên mới gia nhập
6 tháng đầu năm 2016 là 1.894 thành viên; rút khỏi hợp tác xã là 161 thành
viên. Tổng số thành viên ước thực hiện đến 31/12/2016 là 526.800 thành viên,
trong đó thành viên mới gia nhập hợp tác xã 3.138 thành viên; rút khỏi hợp tác
xã 200 thành viên.
- Tổng số lao động thường xuyên trong
các hợp tác xã có đến 30/6/2016 là 9.982 người, đạt 90,8% chỉ tiêu kế hoạch. Ước
thực hiện đến 31/12/2016 là 10.000 người, đạt 91,0% kế hoạch, trong đó lao động
đều là thành viên hợp tác xã.
- Thu nhập bình quân của người lao động
làm việc thường xuyên trong các hợp tác xã thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 là 16
triệu đồng, đạt 128% chỉ tiêu kế hoạch. Ước thực hiện thu nhập bình quân của
người lao động làm việc thường xuyên trong các hợp tác xã cả năm 2016 là 34 triệu
đồng, đạt 136% chỉ tiêu kế hoạch.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp
tác xã
Bộ máy tổ chức và công tác quản lý hoạt
động của các hợp tác xã:
Trên địa bàn tỉnh đa số các hợp tác
xã tổ chức theo hình thức thành lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành riêng.
Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã. Bộ
máy quản lý của hợp tác xã được bố trí từ 3-4 cán bộ. Bộ máy điều hành thường từ
2-3 cán bộ.
Tổng số cán bộ quản lý và cán bộ điều
hành của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh tại thời điểm 30/6/2016 là 2.560 người,
trong đó số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học là 1.001 người, số cán bộ có
trình độ sơ cấp, trung cấp là 1.559 người. Tổng số cán bộ quản lý và cán bộ điều
hành của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh ước thực hiện đến 31/12/2016 là 2.573 người,
trong đó số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học là 1.006 người, số cán bộ có
trình độ sơ cấp, trung cấp là 1.567 người.
Số cán bộ quản lý, điều hành trong
các hợp tác xã đã được đào tạo cơ bản là nhân tố rất quan trọng trong việc duy
trì ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ THEO
LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực hoạt động nông, lâm,
ngư nghiệp, thủy sản
Tại thời điểm 30/6/2016, toàn tỉnh có
318 hợp tác xã hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản. Hoạt động của các hợp
tác xã thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Các hợp tác xã đã tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến vào sản xuất kinh doanh như: áp dụng công nghệ sản xuất xanh sạch, an
toàn, công nghệ xử lý bảo quản sau thu hoạch; sử dụng rộng rãi máy móc, thiết bị
cơ khí trong sản xuất; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi ngắn ngày,
cho năng suất cao; xây dựng, thực hiện quy hoạch, phân
vùng, bố trí sản xuất thông qua việc tổ chức tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế hộ
nông dân và xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý tài chính được củng cố kiện
toàn, tài sản giao khoán cho người sử dụng để gắn trách nhiệm với lợi ích. Việc
sử dụng các quỹ được thực hiện công khai và dân chủ. Công tác phòng chống thiên
tai, dịch bệnh được tăng cường, do đó hạn chế được thiệt hại trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thu nhập của người lao động trong các hợp tác xã hoạt động
nông, ngư nghiệp, thủy sản bình quân đạt 2,0-2,2 triệu đồng/tháng.
2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
Tại thời điểm 30/6/2016, toàn tỉnh có
19 hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoạt động
sản xuất các ngành nghề may mặc, phụ tùng xe đạp, xe máy, dụng cụ đồ dùng học
sinh, hàng dệt các loại, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thủy tinh y tế. Nhiều hợp
tác xã phát triển mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị tiên
tiến, đổi mới công nghệ, thu hút lao động và khai thác tốt nguồn nguyên liệu tại
địa phương, duy trì các sản phẩm truyền thống và đầu tư sản xuất thêm một số sản
phẩm mới. Nhu cầu của các thành viên: về sử dụng sản phẩm của hợp tác xã không
nhiều, do đó các hợp tác xã chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ra
thị trường bên ngoài, nên chưa đáp ứng được tỷ lệ quy định tại Điều 5 Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải là thành viên của hợp tác xã.
Thu nhập của người lao động đạt từ
2,2-2,4 triệu đồng/tháng.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải
Tại thời điểm 30/6/2016, toàn tỉnh có
10 hợp tác xã giao thông vận tải, đa số hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ trợ,
thực hiện một số nhiệm vụ như phân bổ luồng tuyến, xin giấy phép vận tải, đại
diện ký hợp đồng bến bãi, dịch vụ đóng các loại phí, thuế, bảo hiểm, tư vấn hỗ
trợ và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi pháp lý. Thành viên tự quản lý
phương tiện và chủ động kinh doanh theo tuyến do hợp tác xã phân định.
Các hợp tác xã tăng cường củng cố bộ
máy tổ chức, chú trọng đầu tư trang thiết bị, phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại
và vận chuyển hàng hóa của thành viên và nhân dân.
Thu nhập bình quân của người lao động
đạt 4,0-4,2 triệu đồng/tháng.
4. Lĩnh vực dịch vụ điện năng
Tại thời điểm 30/6/2016, toàn tỉnh có
85 hợp tác xã hoạt động làm dịch vụ điện năng, trong đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã
phê duyệt Kế hoạch bàn giao lưới điện áp nông thôn của 31 hợp tác xã dịch vụ điện
năng cho Công ty điện lực Thái Bình quản lý, bán điện đến hộ dân. Đến
30/6/2016, tỉnh đã thực hiện bàn giao xong 24/31 hợp tác xã cho Công ty điện lực
Thái Bình. Tất cả 24 hợp tác xã dịch vụ điện năng đã bàn giao và 07 hợp tác xã
có kế hoạch bàn giao nhưng chưa bàn giao xong lưới điện áp nông thôn, chưa thực
hiện đăng ký chuyển đổi theo hình thức khác hoặc chưa giải thể hợp tác xã. Máy
móc, thiết bị của các hợp tác xã dịch vụ điện năng chưa có kế hoạch bàn giao hoặc
đã có kế hoạch bàn giao nhưng chưa bàn giao lưới điện áp nông thôn cho Công ty
điện lực Thái Bình đều trong tình trạng đã sử dụng nhiều năm, nên các hợp tác
xã quan tâm duy tu, sửa chữa nâng cấp hệ thống máy biến áp và thiết bị đường
dây; khắc phục sự cố để cấp điện ổn định cho thành viên và nhân dân trong xã. Các hợp tác xã thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong nhân
dân về kỹ thuật sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, góp phần đảm bảo sự an toàn về
tính mạng, tài sản của hợp tác xã và của nhân dân, giảm thiểu sự thất thoát điện
năng. Hoạt động của các hợp tác xã góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng nông
thôn mới tại địa phương.
Thu nhập của bình quân của người lao
động tại các hợp tác xã đạt từ 2,2-2,4 triệu đồng/tháng.
5. Lĩnh vực tín dụng
Tại thời điểm 30/6/2016, toàn tỉnh có
85 quỹ tín dụng nhân dân, trong đó có 50 đơn vị mở rộng sang 72 xã liền kề, hoạt
động trên địa bàn 157 xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Tổng nguồn vốn hoạt động
bình quân của một hợp tác xã đạt 66,9 tỷ đồng. Vốn huy động bình quân của một hợp
tác xã đạt 64,2 tỷ đồng. Dư nợ cho vay bình quân một hợp
tác xã đạt 52,4 tỷ đồng. Lợi nhuận bình quân của một hợp tác xã đạt 348,2 triệu
đồng. Hoạt động của các hợp tác xã tín dụng trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định;
vốn huy động và dư nợ cho vay tăng trưởng, nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp
(0,58%). Công tác quản trị điều hành của các quỹ tín dụng đã đi vào nề nếp. Tất cả các hợp tác xã tín dụng đã xây dựng ban hành các quy
chế hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành, quy chế cho
vay, miễn giảm lãi vay, quy chế an toàn kho quỹ, nội quy giao dịch. Bộ máy quản
lý, bộ máy điều hành, ban kiểm soát được củng cố kiện toàn theo hướng chuyên
sâu nghiệp vụ. Nhiều quỹ tín dụng nhân dân đã xây dựng được trụ sở làm việc
kiêm kho quỹ thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng, đảm bảo an toàn tiền
và các giấy tờ có giá. Hệ thống máy tính được nối mạng truyền tin đến Ngân hàng
nhà nước đáp ứng được yêu cầu công việc. Thu nhập bình quân của lao động làm việc
thường xuyên đạt từ 7,4-7,6 triệu đồng/tháng.
Hoạt động của các quỹ tín dụng nhân
dân đã trực tiếp góp phần khai thác nguồn vốn tại chỗ đáp ứng nhu cầu về vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống thành viên, qua đó hạn chế
nạn cho vay nặng lãi và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo ở nông thôn.
III. NHỮNG MẶT ĐƯỢC,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những mặt được của kinh tế tập thể
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hợp tác xã cơ bản ổn định, thể hiện các chỉ tiêu về doanh thu, lãi, số
thành viên gia nhập hợp tác xã thực hiện năm 2016 tăng hơn số với
năm 2015;
- Các hợp tác xã đã giải quyết nhiều
việc làm cho người lao động góp phần làm giảm tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định
tình hình chính trị, an ninh - trật tự, an toàn xã hội, gia tăng sự gắn kết cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
- Thu nhập của người lao động trong
các hợp tác xã từng bước ổn định góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của các thành viên.
2. Những hạn chế tồn tại của kinh
tế tập thể
- Trong 6 tháng đầu năm 2016, không có hợp tác xã, liên hiệp hợp tác, tổ hợp tác thành lập mới;
- Quy mô hoạt động của các hợp tác xã
còn nhỏ; năng lực nội tại của nhiều hợp tác xã yếu kém, thể hiện như: cán bộ quản
lý và cán bộ điều hành làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm; chưa xây dựng được
chiến lược sản xuất kinh doanh đa ngành nghề để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thành viên và của thị trường; chưa xác định được mục tiêu
và định hướng phát triển; thiếu vốn hoạt động, chưa huy động nhiều được tiềm
năng trong thành viên và ngoài xã hội; công tác quản lý
tài chính, kế toán của nhiều hợp tác xã thiếu chặt chẽ; công nợ còn dây dưa kéo
dài, chậm được xử lý và dẫn đến tình trạng mất vốn; sự liên kết giữa 4 nhà (Nhà
nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà nông) còn lỏng lẻo;
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ của nhiều hợp tác xã chưa cao, chưa có sức cạnh tranh trên thị trường, chưa
có sức hấp dẫn và lôi cuốn thành viên;
- Một số hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ có số lượng thành viên ít rất lúng túng trong quá
trình tổ chức hoạt động;
- Việc chuyển đổi tổ chức và hoạt động
của các hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 còn chậm.
3. Nguyên nhân của hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước
ban hành liên quan đến việc hoạt động của thành phần kinh tế tập thể nói chung,
với hợp tác xã nói riêng chưa được đồng bộ, chưa đầy
đủ, nhiều văn bản ban hành chậm hoặc chưa được chỉ đạo điều chỉnh,
bổ sung kịp thời, do vậy nhiều đơn vị kinh tế tập thể khó tiếp cận;
- Sự phục hồi chậm của nền kinh tế thế
giới và trong nước trong thời gian dài đã tác động làm giảm sự phát triển kinh
tế tập thể;
- Sự gia tăng cạnh tranh của các
doanh nghiệp được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định thông
thoáng của Luật Doanh nghiệp tạo ra nhiều khó khăn trở ngại cho việc tổ chức
thành lập và hoạt động của các hợp tác xã;
- Nguồn thu ngân sách của tỉnh hàng
năm eo hẹp, do đó việc bố trí kinh phí của tỉnh giành cho việc hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể còn hạn chế.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Một số hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ do số lượng thành viên ít nên không đáp ứng được tỷ
lệ cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không phải là thành viên theo tỷ lệ
quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Vốn góp của các thành viên ít, đầu
tư dàn trải nên không có khả năng đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại;
- Các hợp tác xã chưa chủ động quan
tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực mà còn trông chờ vào sự trợ giúp của
Nhà nước, do đó năng suất, chất lượng lao động chưa cao;
- Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành
trong các hợp tác xã phần lớn chưa nhanh nhạy trong cơ chế thị trường để tìm kiếm
các đối tác về nguyên vật liệu, lao động, nguồn vốn và tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ;
- Việc thực hiện kiểm tra, giám sát
thực hiện cơ chế chính sách về phát triển kinh tế tại nhiều nơi, nhiều lúc chưa
được kịp thời dẫn đến hiệu quả thực hiện cơ chế chính sách chưa cao;
- Việc tổ chức phối hợp giữa các sở,
ngành, chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể còn nhiều bất cập, chưa kịp thời. Việc xử lý tài sản bảo đảm, nhất là những
tài sản liên quan đến đất đai để thu hồi nợ vay còn nhiều vướng mắc, tiến độ rất
chậm, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các hợp tác xã;
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể còn kiêm nhiệm, năng lực còn hạn chế, nhiều
khi còn chưa tâm huyết, gắn bó với hợp tác xã;
- Công tác tổng kết và xây dựng các
điển hình, mô hình hợp tác xã tiên tiến tại nhiều địa
phương còn chậm và mang tính hình thức.
IV. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
1.1. Ở cấp trung ương
Quốc hội thông qua Luật Hợp tác xã
năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013; Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
Chính phủ ban hành Nghị định số
69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2015-2020.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông
tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã.
Ngân hàng nhà nước
ban hành Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06/11/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân.
Hệ thống các văn bản pháp luật và các
chính sách đã ban hành nêu trên cùng với hệ thống các văn bản pháp luật chuyên
ngành khác do các Bộ, ngành ban hành đã tạo khung khổ pháp lý cho việc tổ chức
thành lập, quản lý hoạt động và trợ giúp phát triển kinh tế tập thể.
1.2. Ở cấp địa phương
Tỉnh Thái Bình
đã tích cực thể chế hóa các quy định của Luật Hợp tác xã, các nghị định của
Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành bằng việc nghiên cứu
ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
tại địa phương như sau:
Tỉnh ủy đã ban hành Thông tư số 28-TT/TU ngày 05/3/2013 về một số chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch
số 61/KH-UBND ngày 18/12/2014 về chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
theo Luật Hợp tác xã năm 2012 giai đoạn 2014-2016; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày
15/6/2015 về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 của tỉnh Thái Bình; Chỉ
thị số 04/CT-UBND ngày 24/3/2016 về việc tăng cường công tác cải cách hành
chính, trong đó có lĩnh vực đăng ký và hoạt động của hợp tác xã.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các sở, ngành lập kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã năm 2012; Kế hoạch triển khai Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 08/01/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã năm 2012 và các mô hình hợp
tác xã kiểu mới.
Các cấp, các ngành trong tỉnh đã tổ
chức nhiều lớp học tập, quán triệt, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng bằng nhiều hình thức giúp cho cán bộ, nhân dân hiểu rõ hơn về vị trí,
vai trò, tác dụng của kinh tế tập thể, hình thức tổ chức và các phương thức hoạt
động của mô hình hợp tác xã kiểu mới. Các cơ quan Báo Thái Bình, Đài Phát thanh
và Truyền hình Thái Bình và các đơn vị làm công tác tuyên
truyền đã tích cực thực hiện truyền tải thông tin pháp luật về kinh tế tập thể.
Trường Chính trị Thái Bình, Trường Đại học Thái Bình có nội dung giảng dạy những
kiến thức pháp luật về hợp tác xã, những vấn đề về lý luận và những vấn đề thực
tiễn về kinh tế tập thể hiện nay. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã tổ chức nhiều
khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã cho các cán bộ quản lý, điều
hành của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa
các nghị quyết, đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập
thể thành quy hoạch, kế hoạch, chính sách để thực hiện
phát triển kinh tế tập thể như: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; dồn điền
đổi thửa; giao thông thủy lợi, nội đồng; xây dựng cánh đồng đạt giá trị thu nhập
cao, vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung; quy hoạch các khu, cụm
công nghiệp, phát triển nghề và làng nghề; ban hành các chính sách hút đầu tư
phát triển công nghiệp, khuyến khích phát triển nông nghiệp, tín dụng, thương mại,
thu hút lao động có tay nghề, trình độ, cán bộ có năng lực vào làm việc trong
các tổ chức kinh tế tập thể; triển khai thực hiện phân cấp việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã;
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể bằng nhiều hình thức; tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã tham gia các chương trình xây dựng nông
thôn mới và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo rà
soát các thủ tục hành chính, ban hành quyết định công bố các thủ tục hành chính
về đăng ký liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã
năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã để thống nhất áp dụng thực hiện
trên địa bàn tỉnh; ban hành Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 về việc
công bố thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của
liên hiệp hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Quyết
định số 1366/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 về việc công bố thủ tục hành chính thay thế
trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thái Bình. Các cơ quan hành chính trong
tỉnh thực hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thực hiện cắt giảm trên 30%
thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có
các lĩnh vực liên quan đến việc đăng ký, hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
của các hợp tác xã.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ,
ưu đãi đối với hợp tác xã, củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể; thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác
xã, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; thực hiện
giải quyết kịp thời những vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách về hoạt
động và đầu tư của các hợp tác xã; thực hiện phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các thành viên Mặt trận tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; phối hợp trong việc triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia xây dựng chính sách và giám sát thi hành
pháp luật về hợp tác xã; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực, trong đó có các lĩnh vực liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã.
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Văn
bản số 121/SKHĐT-ĐKKD ngày 05/02/2015 hướng dẫn các hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động theo Luật Hợp tác xã
năm 2012 và Văn bản số 231/SKHĐT-ĐKKD ngày 18/3/2015 hướng dẫn các hợp tác xã
phi nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động theo Luật Hợp tác
xã năm 2012. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng dự thảo Hướng dẫn
việc tổ chức đại hội thành viên hợp tác xã nông nghiệp nhiệm
kỳ 2016-2020 gắn với chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2012 và ban hành Công văn số 1135/SNNPTNT ngày 30/12/2014 về việc
xin ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo Hướng dẫn gửi phòng Nông nghiệp, phòng
Kinh tế các huyện, thành phố; chọn các hợp tác xã làm điểm chuyển đổi tổ chức
quản lý hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, Đến ngày 01/7/2016, trên địa bàn tỉnh có 419 hợp tác xã chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2012, trong đó có 311 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; 85 hợp tác xã
tín dụng nhân dân; 02 hợp tác xã vận tải; 20 hợp tác xã dịch vụ điện năng.
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh thường
xuyên chỉ đạo, điều hành và giám sát việc thực hiện các
quy chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, các văn bản liên quan đến định hướng
hoạt động tín dụng, lãi suất của ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân nói riêng. Chủ động theo dõi, nắm bắt
thông tin; xử lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân; phối hợp với cấp ủy và chính quyền các cấp quản lý hoạt động quỹ tín
dụng nhân dân, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tại một số
nơi còn bất cập như: Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
phát triển kinh tế tập thể chưa kịp thời; chưa coi trọng việc hướng dẫn xây dựng,
theo dõi hoạt động của các hợp tác xã; chưa cụ thể hóa các chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế tập thể của Trung ương và của tỉnh; chưa coi trọng việc
xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; giải
quyết những tồn tại, khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã theo thẩm quyền còn
chậm, kéo dài; còn tồn tại khuynh hướng cấp ủy, chính quyền buông lỏng hoặc can
thiệp quá sâu vào hoạt động của các hợp tác xã.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, ưu đãi hợp tác xã
3.1. Chính sách hỗ trợ, khuyến
khích thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Hỗ trợ
trong việc thành lập và đăng ký hợp tác xã
Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 05 ngày
làm việc xuống không quá 03 ngày làm việc đối với đăng ký thành lập mới; rút ngắn
không quá 02 ngày làm việc đối với đăng ký thay đổi hợp
tác xã. Thực hiện tư vấn về thành lập, đăng ký hoạt động và cung cấp miễn phí
các biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp tác xã. Trung tâm xúc tiến và tư vấn đầu tư của
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã bố trí những cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực hiện tư
vấn cho các hợp tác xã trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư.
Các phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành
chính đăng ký hợp tác xã từ 05 ngày làm việc xuống không quá 03 ngày làm việc.
b) Chính sách cán bộ và đào tạo
nguồn nhân lực
Tỉnh khuyến khích phát triển các cơ sở
dạy nghề, thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã
và các doanh nghiệp một lần từ 350-700 ngàn đồng/học viên. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh đã thực hiện triển khai kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các hợp
tác xã về các kiến thức Luật Hợp tác xã; lập hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; quản trị hợp tác xã cho các đối tượng là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ nhiệm, Giám đốc, Kế toán, Kiểm soát viên của các hợp tác xã.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, số lượng học viên được bồi dưỡng, đào tạo là 2.216
người. Tổng kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng trên 1,09 tỷ đồng được
sử dụng từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và nguồn kinh phí khuyến công, khuyến
nông, khuyến thương của tỉnh.
3.2. Chính sách hỗ trợ hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho
các sở, ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm thu hút đầu
tư, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh,
trong đó có các hợp tác xã.
Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư của
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tư vấn đầu tư, hỗ trợ hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về các thông tin cần thiết trong việc lập dự
án đầu tư và lập hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm xúc tiến thương mại của Sở
Công Thương tổ chức quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt
và tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp
tác xã thông qua các hội chợ thương mại tổ chức trong và
ngoài tỉnh để quảng bá sản phẩm dịch vụ cho các hợp tác xã.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện hỗ
trợ quảng bá sản phẩm dịch vụ của 07 hợp tác xã với tổng kinh phí 60 triệu đồng.
3.3. Chính sách tín dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế tập thể, kinh
tế hộ tiếp cận và được thừa hưởng các ưu đãi về đầu tư (như dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn, thuê bao tài chính). Ưu tiên cho các hợp
tác xã tiếp cận và thụ hưởng các nguồn vốn, quỹ quốc gia, giải quyết việc làm,
xóa đói, giảm nghèo.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
thực hiện cho các hợp tác xã vay vốn với lãi suất vay ưu đãi bằng lãi suất của
Ngân hàng Chính sách xã hội; cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản tối đa đến
500 triệu đồng. Các hợp tác xã trên địa bàn nông thôn còn nhận được những cơ chế
chính sách phù hợp (theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn;
Thông tư số 08/2014/TT-NHNN
ngày 17/3/2014 quy định
trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với những hợp đồng mới
phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn),
thông qua việc đơn giản hóa thủ tục, cùng với các chương trình khoanh nợ, xóa nợ,
gia hạn nợ, miễn giảm lãi vay... tạo điều kiện cho hợp tác xã trên địa bàn nông
thôn dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, góp phần giải quyết khó
khăn về vốn, giảm chi phí vốn vay, phát triển sản xuất, thúc đẩy kinh tế tập thể
phát triển. Tổng số vốn các hợp tác xã được vay trong 6 tháng đầu năm 2016 là
244,1 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng
trên địa bàn tỉnh đối với các hợp tác xã tại thời điểm 30/6/2016 là 61,7 tỷ đồng.
3.4. Chính sách hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ,
khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công
Tỉnh Thái Bình đã ban hành chính sách
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ vốn, cây, con giống có năng suất, chất lượng cao, thời gian sinh trưởng ngắn ngày; hỗ
trợ chuyển đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật; chỉ đạo thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng hiệu quả công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến thương. Thực hiện khuyến khích các hợp tác xã mạnh dạn ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh Phụ hỗ trợ kỹ thuật nuôi
gà trên cát cho các hợp tác xã chăn nuôi gia cầm với tổng kinh phí 100 triệu đồng.
3.5. Chính sách hỗ trợ hợp tác xã
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của
cộng đồng thành viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Tỉnh Thái Bình chú trọng đầu tư xây dựng
hệ thống công trình thủy lợi (kênh mương, trạm bơm, nạo vét sông trục sông dẫn)
phục vụ các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
lấp trũng; hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, vùng nông thôn, vùng
nuôi thủy sản, khu chăn nuôi tập trung, trang bị kho lạnh bảo quản giống cây trồng,
vật nuôi; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất trong nội thành, gần khu dân cư vào khu,
cụm công nghiệp.
3.6. Chính sách hỗ trợ thủy lợi
phí
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
Tài chính thực hiện hỗ trợ miễn thu thủy lợi phí cho các hợp tác xã nông, lâm
nghiệp trong toàn tỉnh với tổng số tiền 120 tỷ đồng/năm.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
10 năm giai đoạn 2011-2020;
- Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị quyết số 22/NQ-CP
ngày 05/5/2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020;
- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
- Thông tri số
28-TT/TU ngày 05/3/2013 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc
đẩy mạnh thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Thái Bình.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm
khu vực kinh tế tập thể, đã ban hành nhiều văn bản thể hiện chủ trương, chính
sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; việc thực hiện có hiệu quả các
giải pháp kiềm chế lạm phát, bình ổn giá, xóa đói, giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước tiếp tục tạo tiền đề cho
kinh tế tập thể phát triển;
- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể được tổng kết trong tất cả các cấp, các ngành với sự phân tích đánh giá
ưu, nhược điểm và những bài học kinh nghiệm được rút ra, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện phát triển kinh tế tập thể tại địa phương đạt hiệu quả hơn;
- Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã cùng với Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt
động của hợp tác xã tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc tổ chức thành lập
và hoạt động của các hợp tác xã;
- Nền kinh tế của
tỉnh đang có dấu hiệu phục hồi sẽ tạo ra các điều kiện tốt hơn cho các hợp tác
xã hoạt động và phát triển;
- Tình hình chính trị, an ninh trật tự
xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững ổn định tạo điều kiện
cho các hợp tác xã yên tâm đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Đã có sự chuyển biến nhận thức
trong cán bộ và nhân dân về vị trí vai trò của kinh tế tập thể đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tỉnh Thái Bình xây dựng Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án tích tụ ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi cho
các hợp tác xã xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp bền vững theo hướng
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn;
- Các hợp tác xã đã chuyển đổi, tổ chức
lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao;
- Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập
thể của tỉnh Thái Bình đã được thành lập, tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp chỉ đạo phát triển
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
1.2. Khó khăn
- Các doanh nghiệp tổ chức quản lý và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với hành lang pháp lý thông thoáng. Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn góp trong doanh nghiệp,
do đó tác động làm hạn chế việc thành lập các tổ chức kinh tế tập thể;
- Một số cơ chế, chính sách của Nhà
nước ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động về kinh tế tập thể hiện nay
thiếu đồng bộ chưa sửa đổi, bổ sung kịp thời chưa khuyến khích được phát triển
kinh tế tập thể;
- Các nguồn lực của tỉnh dùng hỗ trợ
cho việc phát triển kinh tế tập thể hạn hẹp, nhu cầu cần hỗ trợ của các hợp tác
xã rất lớn, do đó phải sử dụng dàn trải các nguồn lực, hiệu quả mang lại không
cao;
- Tâm lý của một số người dân chưa
thiết tha với việc phát triển các loại hình kinh tế tập thể;
- Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể tại các địa phương phần lớn tổ chức theo hướng kiêm nhiệm thiếu chuyên
sâu, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn;
- Đội ngũ cán bộ của các hợp tác xã
năng lực còn hạn chế, nhiều khi còn chưa tâm huyết gắn bó lâu dài với hợp tác
xã.
2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
- Phát triển kinh tế tập thể phải gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy hoạch
vùng sản xuất và gắn với công nghiệp chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh xã hội của địa
phương phù hợp với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, xây dựng
nông thôn mới;
- Phát triển kinh tế tập thể phải đảm
bảo các nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; phù hợp với điều kiện, tập
quán cụ thể từng vùng, từng địa phương;
- Tạo mọi điều kiện để hợp tác xã tiếp
cận dễ dàng hơn với các nguồn lực của địa phương để phát triển hợp tác xã, đặc
biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn và ven biển;
- Phát triển kinh tế tập thể không chỉ
chú trọng hiệu quả về mặt kinh tế mà phải chú trọng hiệu quả về mặt chính trị,
đạo đức xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh; nâng cao hiệu
quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng
kinh tế, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững;
- Thực hiện chuyển đổi 100% số hợp
tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
3. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt
là hợp tác xã phát triển nhanh và bền vững, góp phần xây dựng xã hội hợp tác,
đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ, góp phần
đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với nông nghiệp và nông thôn; Xây dựng và phát
triển kinh tế tập thể phải gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Phấn đấu đưa kinh tế tập
thể là một trong các thành phần kinh tế quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Đóng góp vào GDP chiếm khoảng
1,65%, không tăng, giảm so với ước thực hiện năm 2016;
- Số lượng hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, tổ hợp tác được thành lập mới: 03 HTX, tăng 200% so với ước thực hiện
năm 2016;
- Số lượng thành viên hợp tác xã,
thành viên tổ hợp tác: 529.800 thành viên, tăng 0,57% so với ước thực hiện năm
2016;
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác: 1.330 triệu đồng, tăng 0,76% so với ước thực
hiện năm 2016;
- Lãi bình quân một hợp tác xã đạt:
110 triệu đồng/năm, tăng 10% so với ước thực hiện năm 2016;
- Thu nhập bình quân của người lao động
thường xuyên trong hợp tác xã: 36 triệu đồng/năm, tăng 5,88% so với ước thực hiện
năm 2016;
III. CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
1. Tiếp
tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã
năm 2012
- Tổ chức đánh giá sơ kết 04 năm thực hiện Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất với
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn
gây khó khăn trong việc áp dụng đối với các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp
tác xã năm 2012;
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội
dung các văn bản hướng dẫn việc chuyển đổi, tổ chức hoạt động các hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực đăng ký và đầu tư của hợp tác xã để đề xuất loại bỏ những
thủ tục không cần thiết, giảm thời gian giải quyết thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của hợp tác
xã.
2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp
tác xã năm 2012
Đẩy mạnh tuyên truyền quan điểm Nghị
quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tuyên truyền về vị trí, vai trò của kinh
tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bằng nhiều
hình thức đến cán bộ, nhân dân trong tỉnh; tuyên truyền và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh về các nội dung: Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của
hợp tác xã; nội dung các thủ tục hành chính về đăng ký hợp tác xã và liên hiệp
hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí
các nguồn lực cần thiết hàng năm từ ngân sách địa phương và đề nghị sự giúp đỡ
của các cơ quan trung ương về kinh phí hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; tăng
cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan được giao nhiệm vụ hoạt động trợ giúp
các tổ chức kinh tế tập thể;
- Chủ động tạo và phân bổ nguồn kinh
phí đào tạo hàng năm cho các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch; tăng cường phối hợp với các trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương để đa dạng các hình thức,
chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ hợp tác xã; khuyến khích và xây
dựng chế độ đãi ngộ đối với các sinh viên đã tốt nghiệp tại các trường cao đẳng,
đại học về công tác tại hợp tác xã;
- Ưu tiên cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với các hợp tác xã sử dụng nhiều lao động, các hợp
tác xã thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế mũi nhọn của tỉnh và các
chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất chung của tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã tỉnh
Thái Bình xây dựng cơ chế cho vay phù hợp với đặc điểm của
từng vùng, từng lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục cho
vay và tăng cường giám sát việc sử dụng vốn vay đối với các tổ chức kinh tế tập
thể;
- Tổ chức hỗ trợ quảng bá, giới thiệu
sản phẩm của các hợp tác xã tại các hội chợ thương mại tổ chức trong tỉnh,
trong nước và quốc tế. Cơ quan chức năng nhà nước cần làm
tốt công tác dự báo và cung cấp thông tin kinh tế trong nước và quốc tế một
cách chính xác, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, để các tổ chức
kinh tế tập thể có thể nắm bắt phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình;
- Ưu tiên, khuyến
khích hỗ trợ những hợp tác xã mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh, sử dụng giống cây, giống con cho ra những sản phẩm cho năng suất,
thời gian sinh trưởng ngắn ngày, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng
giá thành sản xuất hạ;
- Tăng cường phối kết hợp việc phát
triển kinh tế tập thể với chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức lại
theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tuyên truyền vận động các hợp tác
xã kết nạp thành viên mới;
- Tăng vốn góp của các thành viên vào
hợp tác xã;
- Tăng cường năng lực tổ chức điều
hành, hoạt động kinh doanh cho các hợp tác xã;
- Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất chế
biến sản phẩm.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo
phát triển kinh tế tập thể của tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tập
trung chỉ đạo công tác phát triển kinh tế tập thể của tỉnh;
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, thực hiện phân công, phân cấp, quy trách nhiệm một cách cụ thể
và xây dựng quy chế phối kết hợp giữa các sở, ngành, các địa phương của tỉnh
trong việc quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo hướng sắp xếp, bố trí theo chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo; lựa chọn những cán bộ có
kinh nghiệm và tâm huyết với kinh tế tập thể để quản lý, hướng dẫn, tư vấn tháo
gỡ những khó khăn cho các hợp tác xã trong quá trình chuyển đổi tổ chức hoạt động
theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp đối với các tổ chức kinh tế tập thể;
- Tăng cường hoạt động và phối hợp của
các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức kinh tế tập
thể;
-Tập trung sửa đổi kịp thời những cơ
chế chính sách còn bất cập đối với việc phát triển kinh tế tập thể;
- Thực hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các thủ tục đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức kinh tế tập thể;
- Chính quyền địa phương tổ chức hội
nghị gặp gỡ đối thoại hàng năm với các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trên địa
bàn để lắng nghe, tiếp thu ý kiến đề xuất kiến nghị và có biện pháp chỉ đạo kịp
thời tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập
thể hoạt động;
- Ưu tiên quy hoạch những khu, cụm
công nghiệp và làng nghề trong đó các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời
tạo điều kiện để xử lý tốt các chất thải ra môi trường;
- Tăng cường sự giám sát của Hội đồng
nhân dân các cấp đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về hợp tác xã; kịp
thời phát hiện những hạn chế, bất cập trong việc tổ chức lại, chuyển đổi hợp
tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện;
- Tăng cường hướng dẫn các hợp tác xã
dịch vụ điện năng thực hiện tổ chức, sắp xếp, chuyển đổi lĩnh vực hoạt động
kinh doanh sau khi bàn giao lưới điện áp nông thôn Công ty điện lực Thái Bình.
6. Huy động các lực lượng xã hội,
các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế
tập thể
- Khuyến khích hỗ trợ các đoàn thể
chính trị xã hội, hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thúc đẩy thành lập
hợp tác xã;
- Huy động và cân đối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể;
- Huy động mọi nguồn lực xã hội
trong, ngoài tỉnh và sự hỗ trợ của các cá nhân, các tổ chức
quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các điều kiện thực hiện Kế hoạch
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao và ủy quyền
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch và có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch của các sở, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
Thành phố giao cho một đồng chí Phó Giám đốc (hoặc Phó Chủ tịch) trực tiếp phụ
trách đôn đốc việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thuộc lĩnh vực đơn vị
mình phụ trách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Tỉnh ưu tiên bố trí và sử dụng các nguồn kinh phí khuyến nông, công, thương, ứng dụng khoa học -
công nghệ để trợ giúp phát triển kinh tế tập thể của tỉnh;
- Tỉnh chú trọng phối hợp với các
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của các Bộ, ngành Trung ương để tận dụng sự hỗ
trợ từ nguồn ngân sách Trung ương trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực phát triển
kinh tế tập thể;
- Huy động nguồn vốn của các nhà tài
trợ trong và ngoài tỉnh để thực hiện phát triển kinh tế tập thể.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan
a) Đối với các sở, ngành của tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
rà soát, bổ sung các chính sách thu hút đầu tư; phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các huyện, Thành phố quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, công khai các quy hoạch
để cho các hợp tác xã dễ tiếp cận; phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng nhà nước Chi nhánh Thái Bình xây dựng và triển khai các kế hoạch và chương
trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp tác xã; phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp tiến hành rà soát, kiến nghị việc cải cách các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đăng ký hợp tác xã và lĩnh vực đầu tư trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; chủ trì xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình xúc tiến đầu tư trong nước và
ngoài nước;
- Các sở: Công thương; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình
khuyến công, khuyến thương, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với các hợp
tác xã; Sở Công Thương tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại
hàng năm để trợ giúp mở rộng thị trường nguyên liệu, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
cho các hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh;
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường hướng
dẫn các hợp tác xã dịch vụ điện năng thực hiện chuyển đổi ngành, nghề kinh
doanh sau khi bàn giao lưới điện áp nông thôn Công ty điện lực Thái Bình. Đối với
hợp tác xã không thực hiện chuyển đổi lĩnh vực hoạt động được thì các Phòng Tài
chính - Kế hoạch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn hợp tác xã thực hiện thủ tục
đăng ký giải thể hợp tác xã;
- Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với
các Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan cân đối nguồn
ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán chi ngân sách trợ
giúp phát triển kinh tế tập thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Các cơ quan báo, đài, các cơ quan
làm nhiệm vụ tuyên truyền khác tích cực phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; xây dựng các chuyên đề để truyền tải các kế hoạch, chương trình, chính
sách trợ giúp phát triển kinh tế tập thể của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã;
- Ban hành các biện pháp, chính sách
hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội;
- Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội trên địa bàn
trong việc: Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển
khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia hợp tác xã.
c) Liên minh hợp tác xã tỉnh
- Tích cực tuyên truyền, vận động
phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ và cung cấp
dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát
triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Thực hiện các chương trình, dự án,
dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Chủ động tham gia xây dựng chính
sách về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tỉnh.
3. Giám sát, đánh giá thực hiện Kế
hoạch
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thông qua công
tác hậu kiểm, công tác thanh tra, kiểm tra, công tác thống kê sự phát triển và
hoạt động của khu vực kinh tế tập thể tại địa phương để giám sát, đánh giá tình
hình, đề xuất giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017
của tỉnh;
- Báo cáo giám sát, đánh giá năm của
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tình hình hoạt động và
phát triển kinh tế tập thể thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý thực hiện theo biểu mẫu
và khung báo cáo thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Hợp tác xã - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc tỉnh;
- Các phòng: TH, CTXDGT, NNTNMT, KGVX;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 VÀ KẾ
HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
TH
6 tháng
|
Ước
TH cả năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
1,634
|
1,025
|
0,812
|
1,65
|
1,65
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
550
|
554
|
528
|
529
|
532
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
1
|
3
|
0
|
1
|
3
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
1
|
0
|
22
|
0
|
0
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
523.862
|
529.000
|
525.595
|
526.800
|
529.800
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Người
|
5.761
|
4.000
|
1.894
|
3.138
|
3.200
|
4
|
Tổng số lao động
thường xuyên trong hợp tác xã
|
Người
|
9.961
|
11.000
|
9.982
|
10.000
|
10.100
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
0
|
500
|
21
|
39
|
100
|
Số lao
động là thành viên hợp tác xã
|
Người
|
9.961
|
11.000
|
9.982
|
10.000
|
10.100
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
1.270
|
1.310
|
655
|
1.320
|
1.330
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Triệu
đồng/năm
|
960
|
730
|
422
|
844
|
845
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
84,9
|
90
|
48
|
100
|
110
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
24,8
|
25
|
16
|
34
|
36
|
8
|
Tổng số cán bộ
quản lý HTX
|
Người
|
2.652
|
2.873
|
2.560
|
2.564
|
2.573
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp
|
Người
|
1.636
|
1.713
|
1.559
|
1.560
|
1.567
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng,
đại học trở lên
|
Người
|
1016
|
1.160
|
1.001
|
1.004
|
1.006
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập
mới
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp
tác xã thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động
trong liên hiệp HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác
có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/ phường /thị trấn
|
THT
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành
viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
TH
6 tháng
|
Ước
TH cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp
tác xã
|
HTX
|
550
|
554
|
528
|
529
|
532
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông, lâm, ngư
nghiệp
|
HTX
|
328
|
328
|
318
|
318
|
318
|
Hợp tác xã công nghiệp: tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
26
|
27
|
19
|
20
|
22
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
85
|
85
|
85
|
85
|
85
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
10
|
13
|
9
|
9
|
10
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
11
|
11
|
10
|
10
|
10
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
88
|
88
|
85
|
85
|
85
|
2
|
LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Liên hiệp HTX
|
LHHTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP
TÁC
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác
nông, lâm, ngư nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây
dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín
dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác
thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận
tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác
khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP TÁC XÃ, LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Loại
hình/lĩnh vực
|
Đơn vị tính
|
Tổng
số thành lập trước ngày 01/7/2013
|
Số
hợp tác xã hoạt động chưa phù hợp với quy định của
Luật HTX 2012
|
Trong
đó
|
Đã
đăng ký lại theo Luật HTX 2012
|
Đã
chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác
|
Chưa
đăng ký lại, chưa chuyển đổi theo Luật HTX 2012
|
Tạm
ngừng hoạt động, chờ giải thể
|
|
TỔNG SỐ HỢP TÁC
XÃ
|
|
528
|
132
|
419
|
|
109
|
29
|
1
|
Hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp
|
HTX
|
318
|
7
|
311
|
|
7
|
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
19
|
19
|
|
|
19
|
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
2
|
2
|
|
|
2
|
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
85
|
|
85
|
|
|
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
9
|
9
|
|
|
9
|
|
6
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
10
|
10
|
3
|
|
7
|
|
7
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
85
|
85
|
20
|
|
65
|
29
|
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 VÀ
KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Thái Bình)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
TH
6 tháng
|
Ước
TH cả năm
|
I
|
HỖ TRỢ
CHUNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
1.042
|
700
|
2.016
|
2.350
|
2.200
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
700
|
700
|
690
|
840
|
900
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
500
|
500
|
450
|
600
|
600
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
200
|
200
|
240
|
240
|
300
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác được hỗ trợ
|
HTX
|
6
|
50
|
03
|
50
|
50
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
40
|
750
|
40
|
400
|
400
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
40
|
750
|
40
|
400
|
400
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác
xã được hỗ trợ
|
HTX
|
02
|
100
|
5
|
10
|
10
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
600
|
2.500
|
100
|
200
|
200
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
600
|
2.500
|
100
|
200
|
200
|
4
|
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
87
|
100
|
32
|
40
|
50
|
Tổng số vốn được vay
|
Triệu
đồng
|
32.600
|
500.000
|
244.100
|
300.000
|
400.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
550
|
550
|
529
|
530
|
532
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
3
|
|
1
|
2
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
3
|
|
1
|
2
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
II
|
HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG, LÂM,
NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho
thuê đất
|
HTX
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
- Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
1.500
|
5.000
|
768,7
|
768,7
|
1.000
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó
khăn do thiên tai bệnh dịch
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
60
|
|
60
|
60
|
Tổng số tiền tiền được hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
1.500
|
|
1.500
|
1.500
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
Tổng số kinh phí được hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ khác
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
325
|
325
|
318
|
318
|
318
|
Tổng số tiền được hỗ trợ
Trong đó:
|
Triệu
đồng
|
120.000
|
120.000
|
60.000
|
120.000
|
120.000
|
- Miễn thu thủy lợi phí
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị của NHNN đối với HTX tín dụng
|
|
120.000
|
120.000
|
60.000
|
120.000
|
120.000
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
120.000
|
120.000
|
60.000
|
120.000
|
120.000
|