ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NĂM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4530/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 21 tháng 4
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI.
Tình hình dịch bệnh viêm phổi cấp
Covid -19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, ngày càng lan rộng, bùng phát
tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới và tác động, ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế toàn cầu và nhiều nước, đối tác lớn của Việt Nam. Ở
trong nước, dịch Covid-19 đã và đang tác động đến nhiều mặt của đời
sống kinh tế, xã hội. Các hoạt động xuất, nhập khẩu, lưu thông, vận chuyển hàng
hóa, hành khách, nhiều lĩnh vực dịch vụ như y tế, giáo dục
ăn uống, lưu trú, giải trí, nhất là du lịch bị ảnh hưởng rõ rệt. Một số ngành, lĩnh vực sản xuất bước đầu bị ảnh
hưởng, có nơi thiếu hụt lao động tạm thời, gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên, vật
liệu đầu vào, gây đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trên địa
bàn có dịch phải thu hẹp sản xuất kinh doanh hoặc tạm ngưng hoạt động.
Căn cứ tình hình
trên và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
trên nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2020, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lưc cạnh tranh quốc gia năm 2020.
- Bám sát các tiêu chí đánh giá của Bộ Nội vụ về cải cách
hành chính tiêu chí đánh giá các chỉ số thành phần PCI, phấn đấu cải thiện điểm số, vị trí xếp hạng về cải cách hành chính, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh
tranh. Phấn đấu tăng điểm từng chỉ số
và tổng số điểm PCI qua từng năm và thuộc nhóm 20 tỉnh thành có điểm số PCI cao
nhất.
- Phấn đấu đến hết năm 2020, các chỉ
tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt số với các chỉ tiêu đã đạt kết
quả trong năm 2019. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số
4067/KH-UBND ngày 12/4/2019 triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021; tiếp tục góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng
môi trường kinh doanh Việt Nam bằng nhóm nước ASEAN 4.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận
lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, đột phá và thu hút nhanh nguồn lực
đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Triển khai nhanh chóng các chính
sách hỗ trợ của Trung ương đồng thời nắm bắt hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó xây dựng các giải pháp hỗ trợ nhằm
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, địa phương, đơn
vị trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ các
Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; rà
soát các chỉ số còn thấp của các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX để có biện pháp chấn chỉnh, cải thiện điểm số, nâng cao chất lượng; Kế hoạch số
3281/KH-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc,
đánh giá kết quả triển khai thực hiện và báo cáo kết quả theo định kỳ và theo
yêu cầu của Chính phủ.
II. Các chỉ tiêu
chủ yếu phấn đấu thực hiện năm 2020.
1. Đối với chỉ
số PCI:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để
tổng điểm PCI tăng từ 2 - 4 điểm số với năm 2019 đạt từ 67,15 - 68,15 điểm, thuộc
nhóm 20 tỉnh thành có tổng điểm PCI cao nhất.
- Ưu tiên tập trung bằng các giải
pháp cải cách cụ thể, sát thực tiễn cải thiện điểm số và thứ hạng của các chỉ số:
Gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, chi phí không chính thức, tính năng động,
cạnh tranh bình đẳng, thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.
2. Các chỉ tiêu
về môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính
phủ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu do Kế
hoạch số 4067/KH-UBND ngày 12/4/2019 triển khai thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 đề ra; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu, chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của các Bộ ngành tổ chức triển khai phù hợp
điều kiện địa phương, cơ quan đơn vị.
III. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
1. Nhiệm vụ
chung các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
a) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ giải pháp do Kế hoạch số 4067/KH-UBND ngày 12/4/2019
triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 đề ra.
- Căn cứ các chương trình, kế hoạch tổ
chức thực hiện của các Bộ ngành được giao chịu trách nhiệm triển khai, các sở
ngành địa phương xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng
các chỉ số môi trường kinh doanh:
+ Về khởi sự
kinh doanh: Tiếp tục phối hợp với các Bộ ngành thực hiện các quy định về lùi thời
hạn khai, nộp lệ phí môn bài, giám sát thực hiện quy định đối với việc đặt in,
tự in hóa đơn, thủ tục mua hóa đơn, sử dụng hóa đơn điện tử theo
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.
+ Về cấp phép
xây dựng: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các
biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ
tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật
kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Về đăng ký tài
sản:
Thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm
rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình
gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký
quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành.
Các đơn vị chỉ đạo, giám sát việc giải
quyết thủ tục hành chính tại địa phương, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời
gian theo quy định của pháp luật.
Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc hoàn
thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của
Quốc hội; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày
20 tháng 3 năm 2020.
- Cải cách thực chất các quy định về
điều kiện kinh doanh:
+ Cập nhật và công bố, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong
năm 2018 và 2019; công khai bảng số sánh các điều kiện kinh doanh trước và sau
khi bãi bỏ, đơn giản hóa. Với các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được đơn giản hóa từ năm 2020 trở đi,
thực hiện nghiêm việc công bố, công khai theo quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính.
+ Thực thi đúng, đầy đủ những quy định
về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh
doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện
đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
+ Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
+ Đẩy mạnh thanh
toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ
4. Thực hiện cung cấp ít nhất 30% số
dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người
dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác
nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Ban hành kế hoạch thực
hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền ở cấp độ 4. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Yêu cầu
100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ
sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp
với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học
phí, viện phí, tiền điện... bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải
pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
+ Vận động, khuyến khích người nhận
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai
táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu
vực đô thị. Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp
qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm trên địa bàn đô thị
đạt ít nhất 30% đến hết năm 2020.
+ Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc việc
triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại các bộ, ngành, địa phương
theo các Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2017 và Quyết định số
877/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo đẩy mạnh
thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng
tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup). Phát triển
hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phải lấy
doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học;
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học công nghệ của tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo. Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học.
Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi
tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “bà đỡ”
cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải
nghiệm khoa học.
b) Từng sở, ngành và địa phương cần
có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số thành phần PCI gắn với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan đơn vị đã được phân công theo Phụ lục kèm Kế hoạch số
6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02. Chủ động phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp giám sát thực hiện Nghị quyết 02. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản
biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của
doanh nghiệp và người dân.
d) Trách nhiệm của UBND từ xã đến huyện
phải đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận quý hoạch,
đất đai, các thủ tục liên quan đến đất đai, đầu tư, cấp phép, đăng ký kinh
doanh.
e) Các sở, ngành và UBND các địa
phương chủ động nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, những
khó khăn vướng mắc để chủ động tháo gỡ cũng như kiến nghị
các giải pháp để thực hiện nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho
doanh nghiệp hoạt động.
f) Thực hiện giảm lãi suất đối với
các khoản vay mới thuộc các ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo
chính sách của Trung ương; cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn/giảm lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết và xem xét cho vay mới để khôi phục, duy trì sản xuất,
kinh doanh;... Thực hiện tốt các giải pháp về thuế nhằm
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thực hiện kịp thời việc miễn giảm, giãn tiền thuế đối với các trường hợp gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh theo quy định; giãn,
hoãn tiến độ nộp tiền thuê đất của nhà nước cho doanh nghiệp,
người dân chịu ảnh hưởng của dịch bệnh.
g) Chủ động xây dựng kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ căn cứ theo Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính
phủ trong đó tập trung thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa phòng chống dịch, vừa phát
triển kinh tế - xã hội.
h) Triển khai thực hiện Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về biện pháp hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Nhiệm vụ cụ
thể một số cơ quan đơn vị
2.1. Văn phòng
UBND tỉnh
Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện Chỉ số Tính năng động (được phân công theo Phụ lục kèm Kế hoạch số
6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh) đảm bảo nằm trong nhóm 20 tỉnh thành
có điểm cao nhất trong chỉ số PCI.
- Tiếp tục rà soát thời hạn giải quyết
thủ tục hành chính đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc
giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương
tiện thông tin của tỉnh. Triển khai hệ thống (màn hình chiếu, tài khoản ioffice,...) theo dõi, giám sát, đôn đốc các cán bộ, công
chức trong xử lý hồ sơ một cửa.
- Tiếp tục thực hiện chuẩn hóa các thủ
tục hành chính, nghiên cứu đề nghị cắt giảm thủ tục hành chính và đa dạng hình
thức công khai các thủ tục hành chính để nhà đầu tư, doanh
nghiệp biết, thực hiện; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện
tử tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện
hiệu quả Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai. Kiểm soát việc không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức;
xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định
mới về điều kiện kinh doanh.
- Xây dựng đa dạng kênh để triển khai
hiệu quả hơn việc công bố các tài liệu pháp lý, các văn bản
pháp luật của Trung ương và của tỉnh để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận;
- Chỉ đạo Trung tâm hành chính công tỉnh
:
+ Chủ trì theo dõi và thực hiện các
giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí thời gian (theo đánh giá PCI) đảm bảo nằm trong nhóm 20 tỉnh thành có điểm cao nhất. Thủ tục hành chính
thực hiện “tiếp nhận, trả kết quả” tại trung tâm hành chính công cấp tỉnh; kết
hợp thực hiện giám sát việc đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của
các doanh nghiệp và người dân thông qua phiếu góp ý, bấm nút...thực chất và thiết
thực; chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp triển khai có hiệu quả việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích;
+ Duy trì hoạt động của tổng đài Hành
chính công giải đáp các thủ tục hành chính và có biện pháp thông tin tích cực để
nhà đầu tư, doanh nghiệp biết sử dụng;
+ Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh; phát hiện, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ tại Trung
tâm hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải
quyết thủ tục hành chính.
+ Thực hiện quản lý, theo dõi, kiểm
tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ công chức cử đến làm việc tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh và cấp huyện; chủ trì, đề nghị các sở, ban, ngành và địa phương thay thế cán bộ, công chức khi có
thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về các hành vị tiêu cực nhũng
nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức.
- Giám sát UBND các huyện, thành phố
Biên Hòa, Long Khánh và các sở ban ngành triển khai Kế hoạch số 3281/KH-UBND
ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vị, giải pháp cấp bách tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch
Covid-19.
2.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan đảm bảo thực hiện đúng đầy đủ các quy định của
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành:
Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự
kinh doanh đạt kế hoạch đề ra.
- Đề xuất thực hiện các giải pháp cải
thiện các chỉ số về Chi phí gia nhập thị trường tăng điểm nằm trong nhóm 20 tỉnh/thành
có điểm số cao nhất.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Triển khai hệ thống (màn hình chiếu, tài
khoản ioffice,..) theo dõi, giám sát, đôn đốc các cán bộ công
chức trong xử lý hồ sơ một cửa.
- Công bố, công khai đầy đủ các quy định
về trình tự, thủ tục đăng ký quy định về điều kiện kinh doanh; công khai các
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội kế hoạch hàng năm, 5 năm; các chính sách,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên Cổng thông tin của tỉnh và của sở để doanh nghiệp, nhà đầu tư biết và
tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn
tỉnh nhằm công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập. Thực hiện tốt các giám sát, đánh giá dự án đầu
tư.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm
vụ tái cơ cấu kinh tế. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác tái cơ cấu đầu
tư công trên địa bàn tỉnh, tiếp tục hoàn thiện, trình duyệt
và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2015-2020.
- Thực hiện Quyết định số
2420/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp
trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2016-2020; trong đó hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong việc soạn thảo hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí trong công tác đăng ký doanh nghiệp, gia nhập thị trường
một cách nhanh nhất, hoạt động đúng theo quy định của pháp luật. Chủ trì phối hợp
với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn
thời gian Khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã
và đang giải quyết thủ tục phá sản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu xây dựng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng
theo đúng lộ trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ khởi
nghiệp, thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp những chính sách hỗ trợ trong “Sổ
tay Tổng hợp các chính sách Hỗ trợ doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” trong đó tập trung các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn.
- Phối hợp các đơn vị, tổng hợp phân
tích báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện Nghị Quyết 02, chỉ số PCI trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 Quy định chi tiết một số
điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch số
3281/KH-UBND ngày 27/3/2020 của UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vị, giải pháp cấp
bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với
dịch Covid-19.
- Chủ trì rà soát nhu cầu hỗ trợ các
đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid -19 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Chủ trì tham mưu các giải pháp triển
khai Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về ban hành biện pháp
hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.3. Sở Tài
chính, Cục Thuế, Cục Hải Quan:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Tài Chính chịu
trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan, đơn
vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao.
- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các ngành rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền các giải pháp về thuế và chi ngân sách nhà nước, trước hết là gói hỗ trợ
khoảng 30 nghìn tỷ đồng để góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo
đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần PCI theo phân công (được phân công theo Phụ lục kèm Kế hoạch
số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh);
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
địa phương và các đơn vị liên quan chủ động rà soát, cân đối nguồn kinh phí ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết hỗ
trợ kịp thời cho các đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh
theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ
- Triển khai hệ thống (màn hình chiếu,
tài khoản ioffice,..) theo dõi, giám sát, đôn đốc các cán bộ, công chức trong xử
lý thủ tục hành chính do đơn vị phụ trách.
- Hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài
chính của các tổ chức hành chính đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả phí dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo áp dụng và thực hiện thống nhất. Hoàn
thành trong quý IV năm 2020.
- Cục Thuế tỉnh tiếp tục phối hợp với
đơn vị liên quan thực hiện cấp mã số thuế tự động cho
doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp.
- Cục Thuế tỉnh tiếp tục thực hiện tốt
các giải pháp về chống chuyển giá trốn thuê, kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vị phạm.
- Cục Thuế rà soát, xác định danh
sách hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn có doanh thu khai thuê dưới 100 triệu đồng/năm
theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt
danh sách để triển khai thực hiện theo quy định.
- Cục Hải Quan tỉnh phối hợp Tổng cục
Hải Quan:
+ Thực hiện đầy đủ các cải cách về quản
lý, kiểm tra chuyên ngành gồm: (i) Áp dụng quản lý rủi ro
dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh từ chủ
yếu thực hiện kiểm tra tại giai đoạn thông quan hàng hóa sang chủ yếu giám sát tại thị
trường nội địa; (iii) công bố công khai danh mục mặt hàng
kiểm tra chuyên ngành với mã số HS ở cấp độ chi tiết, cách thức quản lý chuyên ngành về xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và chi phí mà doanh
nghiệp phải trả; hình thức công khai phải đảm bảo phù hợp,
dễ tiếp cận; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ
4.
+ Hoàn thành rà soát, cắt giảm thực
chất 50% số mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, Trong quý I
năm 2020 công bố công khai, đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của bộ quản lý chuyên ngành về danh mục
với mã HS tương ứng kèm theo Bảng số sánh danh mục mặt
hàng quản lý kiểm tra chuyên ngành trước và sau khi cắt giảm.
+ Trong quý II năm 2020, hoàn thành sắp xếp bộ máy tổ chức ở các bộ liên quan theo hướng đối với
mỗi mặt hàng chỉ có một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên
ngành.
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công
tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020.
+ Thực thi đầy đủ trách nhiệm được
phân công về kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính
theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan
theo hướng điện tử hóa, hướng tới hải quan điện tử, phù hợp chuẩn mực quốc tế;
chủ trì xây dựng Đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo hướng cơ quan hải
quan là đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu (trừ các mặt hàng
liên quan đến an ninh, quốc phòng, kiểm dịch,...), bộ quản lý chuyên ngành thực
hiện hậu kiểm.
- Cơ quan Thuế, cơ quan Hải Quan xem
xét không tổ chức kiểm tra định kỳ trong năm 2020 đối với các doanh nghiệp
không có dấu hiệu vị phạm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung giải quyết
khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời không để doanh nghiệp
lợi dụng chủ trương này vi phạm pháp luật
2.21. Bảo hiểm
xã hội tỉnh:
- Chủ trì triển khai các các chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải
pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Triển khai hệ thống (màn hình chiếu,
tài khoản ioffice,..) theo dõi, giám sát, đôn đốc các cán bộ, công chức trong xử
lý thủ tục hành chính do đơn vị phụ trách.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp vận
động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu
đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,...
sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần PCI theo phân công (được phân công theo Phụ lục kèm Kế hoạch
số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh).
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai việc hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (quỹ
hưu trí, tử tuất) đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 đến hết tháng 6 hoặc tháng 12 năm 2020 và không tính lãi phạt chậm nộp
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Chủ động thực hiện và phối hợp với
các đơn vị triển khai Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.
2.4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải
pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các giải pháp cần thiết
nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng
nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển
quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện
hành theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Triển khai hệ thống (màn hình chiếu,
tài khoản ioffice,..) theo dõi, giám sát, đôn đốc các cán bộ, công chức trong xử
lý thủ tục hành chính do đơn vị phụ trách.
- Hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa
chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội;
- Tập trung các biện pháp, triển khai
thực hiện các giải pháp cụ thể đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, giải
quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, đặc
biệt các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng tài sản. Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc
cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp, tăng cường đối thoại chuyên đề để
hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và xây
dựng các giải pháp cụ thể cải thiện Chỉ số Tiếp cận đất đai (phân công tại Kế
hoạch số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh) đảm bảo năm trong nhóm 20 tỉnh/thành
có điểm số cao nhất;
2.5. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan, đơn
vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính. Rà soát lại quy
trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép và
thanh tra kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày.
2.6. Sở Giao
thông vận tải:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Giao thông Vận
tải chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn
thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả
chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông.
- Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển
khai các công trình giao thông trọng điểm, đảm bảo hoàn thành và đưa vào sử
dụng đúng kế hoạch đề ra;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu
quả thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo
thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án bồi thường giải tỏa dự án Cảng hàng không quốc tế
Long Thành.
2.7. Sở Công
Thương :
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Công Thương
chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan,
đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu,
nhiệm vụ được giao.
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần PCI theo phân công (phân công tại Kế hoạch số
6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh);
- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế;
nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa
các doanh nghiệp trong tỉnh trong việc tìm kiếm thị trường,
tăng cường tổ chức, phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, hỗ trợ doanh
nghiệp xúc tiến thương mại đúng thị trường
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan,
Cục Thuế, Cục Quản lý thị trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan liên quan kịp thời xử lý khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nhất là hàng
nông sản, các nguyên liệu cho hoạt động sản xuất vật tư, thiết bị y tế phục vụ
phòng, chống dịch; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu,
gian lận thương mại, đầu cơ găm hàng, gây khan hiếm giả tạo, hàng giả, hàng
nhái trên thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu trong phòng chống dịch như
khẩu trang, nước rửa tay khô, vật tư y tế. Chủ động tìm kiếm
thị trường mới, thúc đẩy tiêu thụ, chế biến trong nước các mặt hàng nông thủy sản,
trái cây xuất khẩu giảm sút do tác động của dịch bệnh
Covid-19.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất,
nhập khẩu giảm phụ thuộc vào một thị trường. Xúc tiến
thương mại thị trường nước ngoài kết nối giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát
triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài
2.8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ động hướng dẫn, định hướng và
cung cấp thông tin cập nhật lĩnh vực, ngành nghề và thị
trường tiêu thụ để các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp biết,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp; cập nhật các giải pháp hiệu quả
nhằm hình thành cảc vùng sản xuất hàng hoa tập trung theo mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từng bước chuyển dịch tích
cực theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả và nâng cao giá trị, gắn
sản xuất với thị trường; Đồng thời xây dựng, để xuất các
biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát quản lý nghiêm ngặt về an toàn chất lượng sản
phẩm nông sản; Tham mưu triển khai chương trình phát triển sản phẩm nông nghiệp
theo tiêu chuẩn VietGAP GlobalGAP, hữu cơ.
- Thực hiện áp dụng nguyên tắc quản
lý rủi ro, phân luồng ưu tiên, công nhận lẫn nhau trong quản
lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động xuất nhập khẩu thủy sản; hướng dẫn
và phân biệt giữa kiểm dịch và kiểm tra an toàn thực phẩm;
hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về cách thức kiểm tra (nhất là kiểm tra cảm quan), đảm
bảo thực hiện nhất quán, tránh phát sinh chi phí cho doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm bớt tổn thất sau thu hoạch.
2.9. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện
của Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các
nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn
hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần PCI theo phân công (phân công tại Kế
hoạch số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh);
- Tập trung triển
khai các giải pháp để tiếp thu và làm chủ các công nghệ cốt
lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo. Đẩy mạnh cơ cấu lại chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh theo hướng coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Phát triển Trung tâm khởi
nghiệp quốc gia thống nhất; xây dựng Mạng lưới kết nối khởi
nghiệp quốc gia.
2.10. Sở Tư
Pháp:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của các Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan,
đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu,
nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn thực hiện các giải pháp cải
thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và Giải quyết
phá sản doanh nghiệp. Thực hiện triển khai thu án phí qua hình thức không dùng
tiền mặt.
- Tiếp tục phối đẩy mạnh xã hội hóa
các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại tỉnh, khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi và thực
hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần PCI (phân công tại Kế hoạch
số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh) đảm bảo: Chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự nằm trong nhóm 25 tỉnh/thành có điểm số cao nhất.
2.11. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch
cải cách hành chính của tỉnh năm 2019, chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành
chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi), triển
khai có hiệu quả Đề án cải cách hành chính của tỉnh;
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo
dõi, đôn đốc việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại các bộ,
ngành, địa phương theo các Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2017 và
Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai các hình thức đánh giá
cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh,
cấp huyện nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức
khi tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tiếp tục đôn đốc, triển khai thực
hiện có hiệu quả về tăng cường “Kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng nếp sống
văn hoá, văn minh”
2.12. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp,
cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn
hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Có giải pháp
triển khai hiệu quả các chỉ số thành phần PCI theo phân công (phân công tại Kế
hoạch số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh);
- Chỉ đạo tất cả các trường học phối
hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán thu học phí bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đến hết năm 2020, 100% trường học
trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích
các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để
kết nối, chia sẻ thông tin với ngân hàng, thực hiện thu học
phí bằng phương thức điện tử.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ
chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình,
nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo;
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế
thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục.
2.13. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ,
giải pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được
giao.
- Là đầu mối chủ
trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (phân
công tại Kế hoạch số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh) đảm bảo nằm
trong nhóm 20 tỉnh thành có điểm cao nhất.
- Chủ trì rà soát các thủ tục hành
chính liên quan đến thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
tại Đồng Nai đảm bảo đơn giản, thuận tiện, rút ngắn thời
gian; Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh ảnh hưởng
đến quyền lợi của người lao động, nhất là trường hợp doanh nghiệp bỏ trốn.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
hướng dẫn, tiêu chuẩn, lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các chế độ an sinh xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các tổ chức tín dụng tổ chức trung gian thanh
toán nhằm phục vụ chi trả các chế độ
an sinh xã hội lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng.
- Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên
quan tuyên truyền, hướng dẫn hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị
đạt 10% đến hết năm 2019 và 30% đến hết năm 2020.
- Nghiên cứu và tham mưu cơ chế chính
sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề
khuyến khích thu hút đầu tư. Xây dựng các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt
động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tham
mưu các giải pháp hỗ trợ tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước,
các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu
công nghiệp và Công an tỉnh quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài, nhất
là lao động đến từ vùng dịch hoặc đi qua vùng dịch; đề xuất
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp thiếu
lao động là chuyên gia nước ngoài.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đúng quy định
pháp luật.
- Rà soát, nắm bắt tình hình sử dụng
lao động của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đang thiếu lao động, đề xuất các giải pháp khắc phục để đảm bảo ổn định sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.14. Sở Y tế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Y tế chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp,
cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh
kết nối cơ sở dữ liệu với Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo các bệnh viện phối hợp với
các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu viện phí bằng phương
thức không dùng tiền mặt; phấn đấu đạt mục tiêu đã được xác định tại Quyết định
số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ là 50% bệnh viện
tại các thành phố lớn chấp nhận thanh toán viện phí qua
ngân hàng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm theo
hướng áp dụng chủ yếu kiểm tra an
toàn thực phẩm sau thông quan; kiểm tra trong quá trình sản xuất; triển khai thực hiện công tác kiểm tra an
toàn thực phẩm theo quy định đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh covid - 19; công tác giám sát dịch bệnh tại cộng đồng;
thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh trên địa bàn để tuyên truyền,
hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên
cập nhật tình hình dịch bệnh để người dân được biết, ổn định tâm lý tập trung sản
xuất, kinh doanh.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất,
trang thiết bị phòng, chống dịch. Đảm bảo nhân viên y tế thực hiện nghiêm túc
chống nhiễm khuẩn, chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở điều
trị. Bám sát thực tế tình hình dịch bệnh, kịp thời tham mưu các giải pháp
phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
diễn tập vận hành tổ chức phòng chống dịch và diễn tập trên thực địa theo tình huống giả định phát sinh điểm dịch trên địa
bàn tỉnh nhằm chủ động ứng phó.
2.15. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì tham mưu nâng cao Hạ tầng
viễn thông và dịch vụ công trực tuyến phấn đấu nằm trong
nhóm dẫn đầu cả nước; Tham mưu UBND tỉnh triển khai xây dựng kiến trúc chính
quyền điện tử. Thực hiện hiệu quả mục tiêu phấn đấu là địa
phương thuộc nhóm đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai
chính phủ điện tử đạt hiệu quả;
- Có giải pháp triển khai hiệu quả
các chỉ số thành phần PCI theo phân công (phân công tại Kế hoạch số
6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh);
- Phối hợp đơn vị nghiên cứu, tham
mưu các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công
nghệ thông tin - viễn thông;
- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo
chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp
tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ, các kế hoạch,chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp
thông tin trên cổng thông tin của tỉnh
và các trang web của sở, ngành địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh;
2.16. Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
triển khai các các chương trình kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan,
đơn vị chủ trì phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành
theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh
doanh du lịch; tích cực triển khai các giải pháp thiết thực
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực
du lịch.
- Đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phối hợp với các
cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách;
Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời
đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và
thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quan ly và kinh doanh du lịch.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh
Covid-19 để xây dựng kế hoạch cụ thể liên quan đến hoạt động của ngành. Sau khi
kết thúc dịch bệnh, đẩy mạnh triển khai các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
tỉnh; tham mưu và thực hiện tốt các giải pháp phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai Chương trình kích cầu du lịch nội địa; tăng cường
truyền thông, quảng bá, tiếp thị, phát triển các sản phẩm
mới để thu hút khách du lịch nội địa ở các vùng, miền của đất nước và khách du
lịch quốc tế.
2.17. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp (KCN), Ban quản lý Khu công nghệ cao công nghệ sinh học
(KCNC)
- Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
đúng các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư khi đầu tư vào các khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao công nghệ sinh học.
- Tập trung đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, các thủ tục thực hiện dự án đầu tư, giải quyết ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư vào các KCN, KCNC. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư của doanh nghiệp
đầu tư vào KCN, KCNC được thuận lợi nhất.
- Duy trì thường xuyên việc đối thoại,
kịp thời hỗ trợ giải quyết khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động.
- Tăng cường quản lý các doanh nghiệp
đầu tư phát triển hạ tầng KCN. KCNC xây dựng hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiến độ, cung ứng tốt nhất các dịch vụ phục vụ KCN, KCNC và công nhân.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tư nhằm thu hút đầu tư đúng định hướng ưu tiên của tỉnh.
- Chủ động nắm tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để hỗ trợ kịp thời,
trong đó tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất các trang thiết bị y tế, hóa sinh và các trang thiết bị phòng chống dịch và các doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng nhiều từ dịch Covid.
2.18. Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Chủ trì triển khai các các chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp,
cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Yêu cầu các ngân hàng thương mại,
các tổ chức trung gian thanh toán áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở QR code để đảm bảo
khả năng tương thích giữa các giải pháp thanh toán trên nền QR code. Công khai
chi tiết danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán
qua ngân hàng, nghiên cứu đề xuất Chính phủ sửa đổi các quy định của pháp luật
để khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch về bất động
sản.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 -
2020 ban hành theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ; đề xuất biện pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
trong thời gian tới.
- Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ
vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí...
đối với doanh nghiệp, người dân vay vốn bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch bệnh
nCoV...
- Tiếp tục thực hiện Chương trình kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; ổn định mặt bằng lãi suất;...
- Chủ động thực hiện và phối hợp với
các đơn vị triển khai Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.
2.22. Thanh
tra tỉnh:
- Chủ trì triển khai các các chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của Thanh tra Chính phủ
chịu trách nhiệm triển khai trong đó quan tâm các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan,
đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu,
nhiệm vụ được giao.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí không chính thức (phân công tại Kế hoạch số 6258/KH-UBND ngày 22/7/2016 của UBND
tỉnh) đảm bảo năm trong nhóm 20 tỉnh thành có điểm cao nhất.
2.23. Tòa án tỉnh
- Xử lý đảm bảo đúng pháp luật, có giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với
các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải
pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan
liên quan hoàn thiện, công khai TTHC về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp.
- Công bố công khai số liệu về giải quyết tranh chấp về đất đai; rút ngắn thời gian xử lý các vụ việc về
tranh chấp đất đai;
- Phối hợp với Sở Tư pháp có giải
pháp triển khai cải thiện vượt bậc chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
theo kết quả đánh giá PCI);
- Có kế hoạch hỗ
trợ cụ thể các doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp,
kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc
tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước
ngoài;
2.24. Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2.25. Công an
tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai nhiệm
vụ được giao tại Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các
cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
- Tiếp tục xây dựng
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông; áp
dụng thống nhất việc định danh các khoản thu phạt vi phạm hành chính (mã ID); kết
nối, chia sẻ thông tin thu phạt với Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại,
doanh nghiệp được giao quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt trong thu phạt vi phạm hành chính.
- Triển khai các giải pháp cải thiện
vượt bậc chỉ số thành phần liên quan đến An ninh trật tự, đảm bảo mục tiêu yêu
cầu của tỉnh (theo mục tiêu chỉ số thành phần PCI đề ra).
- Giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Chủ động
nắm bắt tình hình diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần
thiết.
2.26 Hội, hiệp
hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Chủ động nắm bắt, tổng hợp các ý kiến
đề xuất của các doanh nghiệp, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
đơn vị có liên quan để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Các Sở, Ban ngành, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng
Sở, Ban ngành, địa phương, Kế hoạch hành động phải được
xây dựng trước ngày 28/2/2019 và gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ để theo dõi và tổng hợp báo cáo. Kế hoạch hành động phải xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực
hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 về
các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo
đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 và Kế hoạch này.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này, Chương trình hành động, chương trình công
tác của GBND tỉnh, của các Sở, Ban ngành, địa phương về cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã để ra; có giải pháp xử lý phù hợp,
kịp thời, linh hoạt; đồng thời kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo.
Trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2020, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 6
tháng và một năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đồng Nai chủ động phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Kế hoạch này trong các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục
hành chính tại các Sở, Ban ngành, địa phương.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng
Nai và các tổ chức chính trị xã hội phối hợp các sở, ngành, địa phương giám sát
thực hiện Nghị quyết này theo quy định về hoạt động giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
4. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nội vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và
Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo. Trước ngày 15 tháng 6 và trước
ngày 15 tháng 12 năm 2020, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm trình UBND tỉnh thông qua, báo cáo Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THNC.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|