ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 15 tháng 06 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020 CỦA TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Công văn số 2046/BKHĐT-HTX
ngày 10/4/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 của tỉnh như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
I. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
- Tại các nước phát triển và đang
phát triển cũng như tại nước ta đều xác định vai trò quan trọng, lâu dài của
thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế. Sự đóng góp của khu vực kinh tế tập
thể không chỉ thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế thực hiện
hàng năm, mà việc phát triển kinh tế tập thể còn thúc đẩy sự bình đẳng và trách
nhiệm xã hội; thể hiện sự dân chủ thực sự và xây dựng cộng đồng; đóng góp cho
xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cộng đồng nông thôn, góp phần ổn
định xã hội;
- Qua nghiên cứu, tổng kết 10 năm
(2003-2012) về kinh tế xã hội đã cho thấy, đầu tư cho khu vực hợp tác xã là
kênh đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội so với khu vực khác, cụ thể
như: Cứ đầu tư 1% tài sản cố định và tài chính dài hạn thì khu vực hợp tác xã sẽ
đóng góp 10,04% vào GDP, trong khi đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ đóng
góp 0,74% vào GDP, khu vực đầu tư nước ngoài đóng góp 0,7% vào GDP, khu vực doanh nghiệp tư nhân đóng góp 4,52% vào GDP (theo văn bản số
310/CV-LMHTXVN ngày 13/5/2015 của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam).
- Thông qua Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể 5 năm giai đoạn 2016-2020, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về khuyến khích và trợ giúp phát triển kinh tế tập thể được công khai,
minh bạch, giúp các hợp tác xã phát huy hiệu quả, năng lực của mình trong hoạt
động đầu tư và phát triển kinh doanh; là công cụ đắc lực giúp Nhà nước cấp
Trung ương và tỉnh theo dõi, đánh giá tình hình phát triển của khu vực kinh tế tập thể trong tỉnh. Việc thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn 2016-2020 sẽ là
cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn này.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
VÀ KẾT CẤU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
10 năm giai đoạn 2011-2020;
- Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày
05/5/2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020;
- Thông tri số 28-TT/TU ngày
05/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020 của tỉnh.
2. Kết cấu kế hoạch
Kết cấu kế hoạch gồm 3 chương như
sau:
Chương I: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Về số lượng,
doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
2. Về thành
viên, lao động của hợp tác xã
3. Về trình độ
cán bộ quản lý hợp tác xã
II. ĐÁNH GIÁ THEO LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực hoạt động nông, lâm, ngư
nghiệp, thủy sản
2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
3. Lĩnh vực giao thông vận tải
4. Lĩnh vực dịch
vụ điện năng
5. Lĩnh vực tín dụng
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Những thuận lợi
2. Những khó khăn
3. Nguyên nhân của hạn chế
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn
bản hướng dẫn
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, ưu đãi hợp tác xã
Chương II: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
2. Mục tiêu tổng quát
3. Định hướng
chung về phát triển kinh tế tập thể
4. Một số mục tiêu cụ thể
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI
ĐOẠN 2016-2020
1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ
thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp
tác xã năm 2012
3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ,
ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể
6. Huy động các lực lượng xã hội, các
tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập
thể
Chương III: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
I. XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Điều kiện về mặt
tổ chức, thể chế, nhân sự
2. Điều kiện và nguồn tài chính, ngân
sách
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN
QUAN
1. Đối với các sở, ngành của tỉnh
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
III. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Công cụ, biện pháp đánh giá
2. Chế độ báo cáo, tổng hợp
Chương I
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ
hợp tác
a) Số lượng
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
Đến hết ngày 31/5/2015 trên địa bàn tỉnh
có 550 hợp tác xã; không có liên hiệp hợp tác xã và tổ hợp tác.
Số lượng hợp tác xã chia theo ngành,
lĩnh vực hoạt động chính như sau:
- Hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp,
thủy sản: 328 HTX
- Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp: 26
HTX
- Hợp tác xã xây dựng: 02 HTX
- Hợp tác xã tín dụng: 85 HTX
- Hợp tác xã thương mại dịch vụ: 10
HTX
- Hợp tác xã giao thông vận tải: 11
HTX
- Hợp tác xã điện năng: 88 HTX
Trong giai đoạn 2011-2015:
- Số lượng hợp tác xã đã thành lập mới
là: 01 HTX
- Số lượng hợp tác xã đã giải thể là: 01 HTX
Trong tổng số 550 hợp tác xã, chưa có
hợp tác xã nào thực hiện chuyển đổi tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm
2012.
b) Doanh thu, lãi bình quân và
đóng góp vào GDP của các hợp tác xã
- Doanh thu trung bình của hợp tác xã
thực hiện giai đoạn 2011-2015 là 1.209 triệu đồng/năm, trong đó: Doanh thu
trung bình đối với thành viên là 858,8 triệu đồng/năm, đạt 98,2% mục tiêu Kế hoạch;
doanh thu trung bình đối với thị trường bên ngoài 350,2 triệu đồng/năm;
- Lãi bình quân của hợp tác xã thực
hiện giai đoạn 2011-2015 là 81,1 triệu đồng/năm, đạt 94,3% mục tiêu Kế hoạch;
- Tỷ suất lãi bình quân/doanh thu của
hợp tác xã giai đoạn 2011-2015 là 6,7%;
- Đóng góp vào GDP chiếm khoảng 9,8%;
đạt 98,9% mục tiêu Kế hoạch.
2. Về
thành viên, lao động của hợp tác xã
Tổng số thành viên của hợp tác xã thực
hiện giai đoạn 2011-2015 là 525.000 thành viên, trong đó thành viên mới gia nhập
hợp tác xã 11.860 thành viên; rút khỏi hợp tác xã 792 thành viên, đạt 100% mục
tiêu Kế hoạch.
Tổng số lao động thường xuyên của các
hợp tác xã thực hiện giai đoạn 2011-2015 là 10.500 người,
trong đó lao động đồng thời là thành viên của hợp tác xã, đạt 84% mục tiêu Kế
hoạch.
Thu nhập bình quân của người lao động
làm việc thường xuyên trong các hợp tác xã giai đoạn 2011-2015 là 22,9 triệu đồng, đạt 106% mục tiêu Kế hoạch.
3. Về
trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã
- Bộ máy tổ chức và công tác quản lý
hoạt động của các hợp tác xã:
Tại tỉnh Thái Bình đa số các hợp tác
xã tổ chức theo hình thức thành lập bộ máy quản lý và bộ máy điều hành riêng.
Trưởng ban quản trị là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã. Bộ máy quản lý của hợp tác xã được bố trí từ 3-4 cán bộ. Bộ máy điều hành
thường từ 2-3 cán bộ. Các hợp tác xã đều chú trọng quan
tâm đến chất lượng chuyên môn của bộ máy quản lý, điều
hành, đặc biệt là trong việc lựa chọn chức danh chủ nhiệm, trưởng ban quản trị
hợp tác xã. Tổng số cán bộ quản lý và cán bộ điều hành của
hợp tác xã trên địa bàn toàn tỉnh tại thời điểm 31/5/2015 là 2.652 người.
- Trình độ năng lực quản lý của cán bộ
hợp tác xã:
Tại thời điểm 31/5/2015, số cán bộ quản
lý, điều hành hợp tác xã có trình độ cao đẳng và đại học
là 1.009 người; có trình độ sơ cấp, trung cấp là 1.651 người.
Số cán bộ quản lý, điều hành trong các hợp tác xã đã được đào tạo cơ bản là yếu tố rất quan trọng trong việc
duy trì ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ
THEO LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực hoạt động nông, lâm,
ngư nghiệp, thủy sản
Tại thời điểm 31/5/2015, toàn tỉnh có
328 hợp tác xã hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản.
Hoạt động của các hợp tác xã thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước. Nhiều hợp tác xã đã ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh như: Áp dụng
công nghệ sản xuất xanh sạch, an toàn, công nghệ xử lý bảo quản sau thu hoạch;
sử dụng rộng rãi máy móc, thiết bị cơ khí trong sản xuất;
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi ngắn ngày, cho năng suất cao; xây dựng,
thực hiện quy hoạch, phân vùng, bố trí sản xuất thông qua việc tổ chức tốt các
khâu dịch vụ phục vụ sản xuất, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế hộ nông
dân và xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý tài chính được củng cố kiện
toàn, tài sản giao khoán cho người sử dụng để gắn trách nhiệm với lợi ích. Việc
sử dụng các quỹ được thực hiện công khai và dân chủ. Công
tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh được tăng cường, do đó hạn chế được thiệt
hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu nhập của người lao động trong các hợp tác xã hoạt động nông, ngư nghiệp, thủy sản bình quân đạt
1,9-2,0 triệu đồng/tháng. Tuy mức thu nhập của người lao động trong các hợp tác
xã còn thấp, nhưng đây là nguồn thu nhập ổn định và quan trọng của các gia đình
ở khu vực nông thôn.
2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tại thời điểm 31/5/2015, toàn tỉnh có
26 hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoạt động sản xuất các ngành
nghề may mặc, phụ tùng xe đạp, xe máy, dụng cụ đồ dùng học sinh, hàng dệt các loại, hàng thủ công mỹ nghệ khác. Nhiều hợp tác xã phát triển mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị tiên tiến, đổi mới công nghệ, thu hút lao động và khai thác tốt
nguồn nguyên liệu tại địa phương, duy trì các sản phẩm
truyền thống và đầu tư sản xuất thêm một số sản phẩm mới. Nhu cầu của các thành
viên về sử dụng sản phẩm của hợp tác xã không nhiều, do đó các hợp tác xã chủ yếu
tiêu thụ sản phẩm ra thị trường bên ngoài, nên hoạt động của hợp tác xã còn
mang nhiều bản chất của doanh nghiệp.
Thu nhập của người lao động đạt từ
2-2,5 triệu đồng/tháng.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải
Tại thời điểm 31/5/2015, toàn tỉnh có
11 hợp tác xã giao thông vận tải, đa số hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ trợ,
thực hiện một số nhiệm vụ như phân bố luồng tuyến, xin giấy phép vận tải, đại
diện ký hợp đồng bến bãi, dịch vụ
đóng các loại phí, thuế, bảo hiểm, tư vấn hỗ trợ và giải quyết các vấn đề thuộc
phạm vi pháp lý. Thành viên tự quản lý phương tiện và chủ động kinh doanh theo
tuyến do hợp tác xã phân định.
Các hợp tác xã tăng cường củng cố bộ
máy tổ chức, chú trọng đầu tư trang thiết bị, phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại
và vận chuyển hàng hóa của thành viên và nhân dân.
Thu nhập bình quân của người lao động
đạt 2,5-3,0 triệu đồng/tháng.
4. Lĩnh vực dịch vụ điện năng
Tại thời điểm 31/5/2015, toàn tỉnh có
88 hợp tác xã hoạt động làm dịch vụ điện năng, trong đó có 02 hợp tác xã tạm ngừng
hoạt động các thành viên chuyển sang hoạt động theo loại
hình doanh nghiệp. Các hợp tác xã điện năng quan tâm duy tu, sửa chữa nâng cấp
hệ thống máy biến áp và đường dây đến từng gia đình; chú
trọng công tác sửa chữa khắc phục sự cố để cấp điện ổn định
cho thành viên và nhân dân trong xã. Các hợp tác xã thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong nhân dân về kỹ thuật sử dụng điện an toàn, tiết
kiệm, góp phần đảm bảo sự an toàn về tính mạng, tài sản của hợp tác xã và của
nhân dân, giảm thiểu sự thất thoát điện năng. Hoạt động của các hợp tác xã góp
phần đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Thu nhập của bình quân của người lao
động tại các hợp tác xã đạt từ 2,1-2,5 triệu đồng/tháng.
5. Lĩnh vực tín dụng
Tại thời điểm 31/5/2015, toàn tỉnh có
85 quỹ tín dụng nhân dân, trong đó có 50 đơn vị mở rộng địa bàn sang 75 xã liền
kề, hoạt động trên 160 xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Tổng
nguồn vốn hoạt động bình quân của một hợp tác xã đạt 50,8 tỷ đồng. Vốn huy động bình quân của một hợp tác xã đạt
44 tỷ đồng. Dư nợ cho vay bình quân một hợp tác xã đạt 44
tỷ đồng. Lợi nhuận bình quân của một hợp tác xã đạt 619,6 triệu đồng/tháng. Hoạt
động của các hợp tác xã tín dụng trên địa bàn tỉnh phát
triển ổn định; vốn huy động và dư nợ cho vay tăng trưởng, nợ xấu được kiểm soát
ở mức thấp. Công tác quản trị điều hành của các quỹ tín dụng đã đi vào nề nếp.Tất cả các hợp tác xã tín dụng đã xây dựng ban
hành các quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành,
quy chế cho vay, miễn giảm lãi vay, quy chế an toàn kho quỹ, nội quy giao dịch.
Bộ máy quản lý, bộ máy điều hành, ban kiểm soát được củng cố kiện toàn theo hướng
chuyên sâu nghiệp vụ. Nhiều quỹ tín dụng nhân dân đã xây dựng được trụ sở làm
việc kiêm kho quỹ thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng, đảm bảo an toàn
tiền và các giấy tờ có giá. Hệ thống máy tính được nối mạng truyền tin đến Ngân
hàng nhà nước đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên đạt 7,8 triệu đồng/tháng là mức thu nhập khá cao so với mặt bằng
thu nhập tại địa phương.
III. NHỮNG THUẬN LỢI,
KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những thuận lợi
- Tình hình chính trị, an ninh trật tự
xã hội trên địa bàn tỉnh được ổn định và giữ vững tạo điều kiện cho các hợp tác
xã yên tâm đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Luật Hợp tác xã năm 2012, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2013 cùng với Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực
thi hành từ ngày 27/01/2014 đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc
thành lập và tổ chức hoạt động của các hợp tác xã;
- Thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới,
phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Tỉnh ủy đã ban hành Thông tri số
28-TT/TU ngày 05/3/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban
hành Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội trong đó chú trọng phát triển kinh tế tập thể; Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ngành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát
triển kinh tế tập thể lồng ghép với chương trình xây dựng
nông thôn mới tạo ra sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Những khó khăn
- Sự phát triển kinh tế tập thể tăng
trưởng chậm về số lượng, chưa đa dạng, trong giai đoạn 2011-2015 có 02 hợp tác
xã thành lập mới; trên địa bàn tỉnh chưa có liên hiệp hợp tác xã và tổ hợp tác
thành lập;
- Quy mô hoạt động của các hợp tác xã
còn nhỏ; năng lực nội tại của nhiều hợp tác xã yếu kém, thể hiện như: Cán bộ quản
lý và cán bộ điều hành năng lực, trình độ chuyên môn còn hạn
chế, làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm; chưa xây dựng được chiến lược sản xuất
kinh doanh đa ngành nghề để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thành viên và của thị
trường; chưa xác định được mục tiêu và định hướng phát triển; thiếu vốn hoạt động,
chưa huy động nhiều được tiềm năng trong thành viên và ngoài xã hội; công tác
quản lý tài chính, kế toán của nhiều hợp tác xã thiếu chặt chẽ; công nợ còn dây
dưa kéo dài, chậm được xử lý và dẫn đến tình trạng mất vốn;
sự liên kết giữa 4 nhà (Nhà nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học - Nhà nông)
còn lỏng lẻo;
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ của nhiều hợp tác xã chưa cao, chưa có sức cạnh tranh trên thị trường, chưa
có sức hấp dẫn và lôi cuốn thành viên viên;
- Việc tổ chức phối hợp giữa các sở,
ngành, chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể còn nhiều bất cập, chưa kịp thời. Việc xử lý tài sản bảo đảm, nhất là những
tài sản liên quan đến đất đai để thu hồi nợ vay còn nhiều vướng mắc, tiến độ rất
chậm, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các hợp tác xã.
- Việc tổ chức thực hiện các chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế tập thể ở một số nơi còn mang nhiều tính hình
thức, chưa hiệu quả;
- Nhiều ngành, nhiều địa phương còn
lúng túng trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể.
3. Nguyên nhân của hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Một số cơ chế, chính sách của Nhà
nước ban hành liên quan đến việc hoạt động của thành phần kinh tế tập thể nói
chung, với hợp tác xã nói riêng chưa được đồng bộ, chưa đầy đủ, nhiều văn bản
ban hành chậm hoặc chưa được chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung kịp
thời, do vậy nhiều đơn vị kinh tế tập thể khó tiếp cận;
- Sự phục hồi chậm của nền kinh tế thế
giới và trong nước trong thời gian dài đã tác động làm giảm
sự phát triển kinh tế tập thể;
- Sự gia tăng cạnh tranh của các
doanh nghiệp tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định thông thoáng của Luật
Doanh nghiệp tạo ra nhiều khó khăn trở ngại cho việc tổ chức thành lập và hoạt
động của các hợp tác xã.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền địa phương một số nơi chưa được quan tâm đúng mức. Tỉnh chưa thành
lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể;
- Việc thực hiện kiểm tra, giám sát
thực hiện cơ chế chính sách về phát triển kinh tế tại nhiều
nơi, nhiều lúc chưa được kịp thời dẫn đến hiệu quả thực hiện cơ chế chính sách
chưa cao;
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể còn kiêm nhiệm, năng lực còn hạn chế, nhiều khi còn chưa tâm
huyết, gắn bó với hợp tác xã;
- Công tác tổng kết và xây dựng các
điển hình, mô hình hợp tác xã tiên tiến tại nhiều địa phương còn chậm và mang
tính hình thức;
- Nguồn thu ngân sách của tỉnh hàng năm rất eo hẹp, do đó việc bố trí kinh phí
của tỉnh giành cho việc hỗ trợ phát triển
các hợp tác xã còn hạn chế.
IV. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các
văn bản hướng dẫn
1.1. Ở cấp Trung ương
Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2013 thay thế Luật Hợp tác xã năm 2003; Chính phủ ban
hành Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định chi tiết một số điều
của Luật Hợp tác xã, có hiệu lực thi hành từ ngày 27/01/2014; Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp
tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/8/2014.
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011; Chính phủ ban hành Nghị định số
69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; Ngân hàng nhà
nước ban hành Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06/11/2007 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày
26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân.
Chính phủ ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
Hệ thống các văn bản pháp luật và các
chính sách đã ban hành nêu trên cùng với hệ thống các văn
bản pháp luật chuyên ngành khác do các Bộ, ngành ban hành đã tạo khung pháp lý
cho việc tổ chức thành lập, quản lý hoạt động và trợ giúp phát triển kinh tế tập
thể.
1.2. Ở cấp địa phương
Tỉnh đã tích cực thể chế hóa các quy
định của Luật Hợp tác xã, các nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn
của các Bộ chuyên ngành bằng việc nghiên cứu ban hành và tổ chức thực hiện các
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể tại địa phương như sau:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành
các văn bản: Đề án số 29-ĐA/TU ngày 24/5/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Đề án số 26-ĐA/TU
ngày 08/4/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo cán bộ
xã, phường, thị trấn có trình độ cao đẳng, đại học; Thông báo số 85-TB/TU ngày 11/8/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về củng cố, nâng cao hiệu
quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010; Thông
báo số 186-TB/TU ngày 11/6/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sơ kết 6 năm thực hiện Chỉ thị số 57 của Bộ Chính trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; Thông
báo số 215-TB/TU ngày 05/9/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về việc tiếp
tục thực hiện đào tạo cán bộ xã, phường, thị trấn có trình độ cao đẳng, đại học;
Thông tri số 07-TT/TU ngày 28/02/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc triển khai quán triệt, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khóa IX) phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Thông báo số
492-TB/TU ngày 07/5/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về Đề án đẩy mạnh
cơ giới hóa trong nông nghiệp giai đoạn 2009-2015; Thông báo số 594-TB/TU ngày
27/8/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận về Đề án đầu tư tín dụng ngân hàng
đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2009-2015; Thông báo số
611-TB/TU ngày 05/4/2010 của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án tăng cường, củng cố,
hoàn thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; Thông báo số 645-TB/TU
ngày 18/8/2010 của Thường trực Tỉnh ủy về hỗ trợ kinh phí đào tạo cán bộ quỹ
tín dụng nhân dân; Thông tri số 28-TT/TU ngày 05/3/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Đề
án tăng cường năng lực hoạt động của hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 và ban hành Chỉ thị về chuyển
đổi, đăng ký hợp tác xã phi nông nghiệp; ban hành 50 quyết định điều chỉnh trực
tiếp và liên quan đến hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, trong đó có 5 quyết
định đào tạo cán bộ hợp tác xã; 07 quyết định về chính sách ưu đãi sử dụng đất làm trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; 07 quyết định về
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và các loại thuế khác; 01 quyết định
về phê duyệt đề án phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; 03 quyết định về
hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại; 13 quyết định về hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư; 10 quyết định hỗ trợ
hợp tác xã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống cộng đồng
và tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội; 03 quyết định về thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ và người
lao động trong hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; 01 quyết định về chuyển đổi mô
hình quản lý điện nông thôn; Công văn chỉ đạo số
1265/UBND-TM ngày 05/8/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động tín dụng nội bộ trong hợp tác xã; Ủy ban nhân dân tỉnh
đã tập trung chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính trong tất
cả các lĩnh vực tại các ngành, các cấp trong tỉnh, xây dựng và thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” để
giải quyết các thủ tục hành chính, trong đó
có các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư và đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; xóa bỏ những can thiệp hành chính không cần thiết của cơ
quan nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã; chỉ đạo xây
dựng và ban hành quyết định công bố các thủ tục hành chính về đăng ký liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác
xã, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ ngành để thống nhất áp dụng thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
- Công tác tuyên truyền chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và cơ chế chính sách phát triển kinh tế
tập thể trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh. Các cấp, các ngành đã tổ chức nhiều lớp
học tập, quán triệt, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng
nhiều hình thức giúp cho cán bộ, nhân dân hiểu rõ hơn về
vị trí, vai trò, tác dụng của kinh tế tập thể,
hình thức tổ chức và các phương thức hoạt động của mô hình hợp tác xã kiểu mới. Các cơ quan Báo Thái Bình, Đài Phát thanh
và Truyền hỉnh Thái Bình và các đơn vị làm công tác tuyên truyền đã tích cực thực
hiện truyền tải thông tin pháp luật về kinh tế tập thể. Trường Chính trị Thái
Bình, Trường Đại học Thái Bình có nội dung giảng dạy những
kiến thức pháp luật về hợp tác xã, những vấn đề về lý luận và những vấn đề thực
tiễn về kinh tế tập thể hiện nay. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký
hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của các hợp
tác xã cho các cán bộ quản lý, điều hành của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể
Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa
các Nghị quyết, Đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập
thể thành quy hoạch, kế hoạch, chính sách để thực hiện
phát triển kinh tế tập thể như: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; dồn điền đổi thửa; giao
thông thủy lợi, nội đồng; xây dựng cánh đồng đạt giá trị thu nhập cao, vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung; quy hoạch các khu, cụm công nghiệp,
phát triển nghề và làng nghề; ban hành các chính sách hút đầu tư phát triển
công nghiệp, khuyến khích phát triển nông nghiệp, tín dụng,
thương mại, thu hút lao động có tay nghề, trình độ, cán bộ
có năng lực vào làm việc trong các tổ chức kinh tế tập thể; phân cấp việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể bằng nhiều hình thức; tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hợp tác xã tham gia các chương trình xây dựng nông thôn mới
và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thực hiện tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; thực hiện đánh giá
kết quả triển khai thực hiện Kết luận 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh để đề
ra những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quản lý và phát triển kinh tế
tập thể trong giai đoạn tiếp theo.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách
hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể; thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của hợp tác xã, của cá nhân và tổ chức có liên
quan theo quy định của pháp luật. Thực hiện giải quyết kịp thời những vướng mắc
trong việc thực hiện các chính sách về hoạt động và đầu tư
của các hợp tác xã. Thực hiện phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành
viên Mặt trận tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia xây dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối
hợp trong việc triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã tham gia xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về
hợp tác xã.
Các cơ quan hành chính trong tỉnh thực
hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, trong đó
có các lĩnh vực liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể tại một số nơi còn bất cập như: Chưa kịp thời tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật phát triển kinh tế tập thể; chưa coi trọng việc
hướng dẫn xây dựng, theo dõi hoạt động của các hợp tác xã; chưa cụ thể hóa các
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể của Trung ương và của tỉnh; chưa coi trọng việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể; giải quyết những tồn tại, khó khăn, vướng mắc của
các hợp tác xã theo thẩm quyền còn chậm, kéo dài; còn tồn tại khuynh hướng cấp ủy,
chính quyền buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu vào hoạt động của các hợp tác xã.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ
trợ, ưu đãi hợp tác xã
3.1. Chính sách hỗ trợ, khuyến
khích thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Hỗ trợ trong việc thành lập và đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện rà
soát các thủ tục hành chính về đăng ký hợp tác xã và liên
hiệp hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở và các
thủ tục hành chính về đăng ký hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
chuyển Sở Tư pháp thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố, công khai và triển khai thực hiện
từ ngày 01/8/2014 theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã và Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của các hợp tác xã. Trong đó các thủ tục hành chính
đăng ký thay đổi hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã tại Phòng Đăng ký kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư được rút ngắn từ 7 ngày làm việc (theo Luật Hợp tác xã năm 2003) và 5 ngày làm việc
(theo Luật Hợp tác xã năm 2012) xuống còn 4 ngày làm việc,
giảm 20 - 40% thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện tư vấn về
thành lập, đăng ký hoạt động và cung cấp miễn phí các biểu mẫu hồ sơ đăng ký hợp
tác xã. Trung tâm xúc tiến và tư vấn đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư đã bố trí
những cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực hiện tư vấn cho các hợp tác xã trong
lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư.
b) Chính sách cán bộ và đào tạo
nguồn nhân lực
Tỉnh khuyến khích phát triển các cơ sở
dạy nghề, thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã và các doanh nghiệp một lần từ 350-700 ngàn đồng/học viên.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương
đã thực hiện triển khai kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã về
các kiến thức Luật Hợp tác xã về lập hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; về kiến thức quản trị hợp tác xã cho các đối tượng là Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ nhiệm, Giám đốc,
Kế toán, Kiểm soát viên của các hợp
tác xã. Số lượng học viên được bồi dưỡng, đào tạo hàng năm
từ 1000-1300 người. Tổng kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng hàng năm từ 1-1,5 tỷ đồng được sử dụng từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và nguồn
kinh phí khuyến công, khuyến nông, khuyến thương của tỉnh.
3.2. Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho
các sở, ngành xây dựng và thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm thu hút đầu
tư, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh,
trong đó có các hợp tác xã.
Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư của
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tư vấn đầu tư, hỗ trợ hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về các thông tin cần thiết trong việc lập dự
án đầu tư và lập hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm xúc tiến thương mại Sở Công
Thương tổ chức quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt và
tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã thông qua các hội chợ thương mại tổ chức trong và ngoài
tỉnh. Hàng năm, Trung tâm xúc tiến thương mại Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thực hiện tổ chức từ 8-15 hội chợ
thương mại trong và ngoài tỉnh để quảng bá sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp
và hợp tác xã.
Liên minh các hợp tác xã tỉnh thực hiện
hỗ trợ quảng bá sản phẩm dịch vụ của các hợp tác xã thành viên tại Hội chợ Giảng
Võ hàng Thủ công mỹ nghệ năm 2012 là 30 triệu đồng; tại Hội nghị liên kết tiêu
thụ hàng thủy sản Thái Bình tại Diêm Điền năm 2014 là 40 triệu đồng; tại Hội chợ mỗi xã phường một sản phẩm Quảng
Ninh năm 2015, địa điểm tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là 40 triệu đồng.
3.3. Chính sách tín dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế tập thể, kinh
tế hộ tiếp cận và được thừa hưởng các ưu đãi về đầu tư (như dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn, thuê bao tài chính). Ưu tiên cho các hợp
tác xã tiếp cận và thụ hưởng các nguồn vốn, quỹ quốc gia, giải quyết việc làm,
xóa đói, giảm nghèo.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
thực hiện cho các hợp tác xã vay vốn với lãi suất vay ưu đãi bằng lãi suất của
Ngân hàng Chính sách xã hội. Cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản tối đa đến
500 triệu đồng. Các hợp tác xã trên địa bàn nông thôn còn nhận được những cơ chế
chính sách phù hợp (theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số
08/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước quy định trần lãi suất
cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với những hợp đồng mới phát sinh trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn), thông qua việc đơn giản hóa thủ tục, cùng với
các chương trình khoanh nợ, xóa nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi vay... tạo điều
kiện cho hợp tác xã trên địa bàn nông thôn dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
ngân hàng, góp phần giải quyết khó khăn về vốn, giảm chi phí vốn vay, phát triển
sản xuất, thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển. Dư nợ cho
vay của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh đối với các hợp tác xã tại thời điểm
31/12/2013 là 3.154,05 triệu đồng, tại thời điểm
31/12/2014 là 3.260,6 triệu đồng.
Từ năm 2011 đến 2014, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh thực hiện Đề án hỗ trợ hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
trên địa bàn tỉnh, đã được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư, trang bị cơ sở vật chất,
máy móc, thiết bị, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của
các quỹ tín dụng với tổng số tiền 7.423 triệu đồng.
3.4. Chính sách hỗ trợ ứng dụng đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công
Tinh đã ban hành chính sách chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ vốn, cây, con giống có năng suất, chất lượng
cao, thời gian sinh trưởng ngắn ngày; hỗ trợ chuyển đổi mới máy móc thiết bị kỹ
thuật; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật để phát triển kinh tế tập thể. Chỉ đạo thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến thương. Thực hiện khuyến khích các hợp tác xã mạnh dạn ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2011-2015, Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện hỗ trợ từ nguồn vốn phát triển khoa học công nghệ cho 125 hợp
tác xã với tổng kinh phí hỗ trợ 2.350 triệu đồng về nghiên cứu khoa học đưa các
giống cây giống con có giá trị kinh tế cao vào sản xuất nông nghiệp.
Năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Tài chính hỗ trợ giống cho 62 hợp tác xã chăn nuôi do dịch bệnh với tổng số tiền
hỗ trợ 308,8 triệu đồng.
3.5. Chính sách hỗ trợ về đất đai
Giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân
tỉnh cho 04 hợp tác xã thuê đất với tổng diện tích
13.977,9 m2 để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thực hiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho 03 hợp tác xã với tổng diện tích 9.820,7 m2
3.6. Chính sách hỗ trợ hợp tác xã
đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội
Ủy ban nhân dân tỉnh chú trọng đầu tư
xây dựng hệ thống công trình thủy lợi (kênh mương, trạm bơm, nạo vét sông trục
sông dẫn) phục vụ các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, lấp trũng; hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, vùng
nuôi thủy sản, khu chăn nuôi tập trung, trang bị kho lạnh bảo quản giống cây trồng,
vật nuôi; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất trong nội thành, gần khu dân cư vào khu,
cụm công nghiệp.
3.7. Chính sách thuế
Trong các năm 2012 và 2013, Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện miễn giảm thuế môn bài cho 36 hợp tác xã với tổng số tiền thuế miễn giảm là 36 triệu đồng, miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho 26 hợp tác xã với tổng số tiền thuế miễn giảm
là 606,6 triệu đồng.
3.8. Chính sách hỗ trợ thủy lợi
phí
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
Tài chính thực hiện hỗ trợ miễn thu thủy lợi phí cho các hợp tác xã nông, lâm
nghiệp trong toàn tỉnh với tổng số tiền 120 tỷ đồng/năm.
Chương II
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
I. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó
khăn
1.1. Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm
khu vực kinh tế tập thể, đã ban hành nhiều văn bản thể
hiện chủ trương, chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể; việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm
phát, bình ổn giá, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước
tiếp tục tạo tiền đề cho kinh tế tập thể phát triển.
- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được tổng kết
trong tất cả các cấp, các ngành với sự phân tích đánh giá
ưu, nhược điểm và những bài học kinh nghiệm được rút ra, giúp cho công tác lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển kinh tế tập thể tại địa phương đạt
hiệu quả hơn;
- Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã cùng với Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã
và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã đã có
hiệu lực thi hành tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc tổ chức thành lập
và hoạt động của các hợp tác xã;
- Nền kinh tế của tỉnh đang có dấu hiệu
phục hồi sẽ tạo ra các điều kiện tốt hơn cho các hợp tác xã hoạt động và phát
triển;
- Khu vực kinh tế tập thể tại tỉnh vẫn
phát triển khá bền vững đối với từng hợp tác xã về quy mô và chất lượng hoạt động.
1.2. Khó khăn
- Các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp với hành lang pháp lý rất thông thoáng. Quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu vốn góp trong doanh nghiệp, do đó tác
động làm hạn chế đến việc thành lập các tổ chức kinh tế tập
thể;
- Một số cơ chế, chính sách của Nhà
nước ban hành liên quan đến tổ chức và hoạt động về kinh tế tập thể hiện nay
thiếu đồng bộ, chưa sửa đổi, bổ sung kịp thời, chưa khuyến khích được phát triển
kinh tế tập thể;
- Các nguồn lực của tỉnh dùng hỗ trợ
cho việc phát triển kinh tế tập thể có hạn, trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của
các hợp tác xã rất lớn, do đó phải sử dụng giàn trải các nguồn lực, hiệu quả mang lại không cao;
- Tâm lý của nhiều người dân chưa thiết
tha với việc phát triển các loại hình kinh tế tập thể;
- Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể tại các địa phương phần lớn tổ chức theo hướng kiêm nhiệm. Trình độ
năng lực của một số cán bộ còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn;
- Đội ngũ cán bộ của các hợp tác xã
năng lực còn hạn chế, nhiều khi còn chưa tâm huyết gắn bó lâu dài với hợp tác
xã.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt
là hợp tác xã nhanh và bền vững, góp phần xây dựng xã hội
hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý
một cách dân chủ, góp phần đẩy nhanh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với nông nghiệp
và nông thôn.
Xây dựng và phát triển kinh tế tập thể
phải gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phấn đấu đưa kinh tế tập thể thực sự
là một trong các thành phần kinh tế quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp
vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Định hướng chung về phát triển
kinh tế tập thể
- Phát triển kinh tế tập thể phải gắn
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy hoạch vùng sản xuất và gắn với công nghiệp chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên, môi trường
và an sinh xã hội của địa phương phù hợp với tiến trình hội
nhập nền kinh tế thế giới và khu vực,
xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển kinh tế tập thể phải đảm
bảo các nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; phù hợp với điều kiện, tập
quán cụ thể từng vùng, từng địa phương;
- Tạo mọi điều
kiện để hợp tác xã tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực của địa phương để
phát triển hợp tác xã, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn và ven biển;
- Phát triển kinh tế tập thể không chỉ
chú trọng hiệu quả về mặt kinh tế mà phải chú trọng hiệu quả về mặt chính trị,
đạo đức xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh; nâng cao hiệu quả đóng góp của
khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo một cách bền
vững;
- Thực hiện chuyển đổi 100% số hợp
tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2003 sang hoạt động theo
Luật Hợp tác xã năm 2012.
4. Một
số mục tiêu cụ thể
- Đóng góp vào GDP chiếm khoảng
10,25%;
- Số lượng hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, tổ hợp tác được thành lập mới:
20 HTX;
- Số lượng thành viên hợp tác xã,
thành viên tổ hợp tác: 545.000 thành viên;
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác: 1.320 triệu đồng;
- Lãi bình quân một hợp tác xã đạt:
95 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân của người lao động
thường xuyên trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác: 33 triệu đồng/năm;
- Tỷ lệ cán bộ hợp tác xã đạt trình độ
sơ cấp, trung cấp: 55,4%;
- Tỷ lệ cán bộ hợp tác xã đạt trình độ
cao đẳng, đại học: 44,6%.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện
hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
- Thực hiện đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn gây khó khăn trong việc áp dụng đối với các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực đăng ký và đầu tư của hợp tác xã để đề xuất loại bỏ những
thủ tục không cần thiết, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.
2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp
tác xã năm 2012
- Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền quan điểm Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tuyên truyền về vị
trí, vai trò của kinh tế tập thể trong
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến đông đảo cán bộ nhân dân trong tỉnh; tuyên truyền
và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh về
các nội dung: Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã; Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; nội dung các thủ tục hành chính về
đăng ký hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã
năm 2012.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức Luật
Hợp tác xã năm 2012 cho các cán bộ của các hợp tác xã trong toàn tỉnh bằng nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, tập huấn từ ngân sách Trung ương
và ngân sách tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt
- Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí
các nguồn lực cần thiết hàng năm từ ngân sách địa phương và đề nghị sự giúp đỡ
của các cơ quan Trung ương về kinh phí hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; tăng
cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan được giao nhiệm vụ hoạt động trợ giúp
các tổ chức kinh tế tập thể;
- Xóa bỏ triệt để những can thiệp
hành chính không cần thiết của cơ quan Nhà nước vào quá trình đăng ký và tổ chức
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã;
- Chủ động tạo và phân bổ nguồn kinh
phí đào tạo hàng năm cho các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch; tăng cường phối hợp với các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các Bộ, ngành
Trung ương để đa dạng các hình thức, chuyên ngành đào tạo,
bồi dưỡng cho các cán bộ hợp tác xã; khuyến khích và xây dựng chế độ đãi ngộ đối
với các sinh viên đã tốt nghiệp tại các trường cao đẳng, đại học về công tác tại
hợp tác xã;
- Ưu tiên cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với các hợp tác xã sử dụng nhiều
lao động, các hợp tác xã thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế mũi nhọn của
tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở quy
hoạch sử dụng đất chung của tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã tỉnh
Thái Bình xây dựng cơ chế cho vay phù hợp với đặc điểm của
từng vùng, từng lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng cường giám
sát việc sử dụng vốn vay đối với các tổ chức kinh tế tập thể;
- Tổ chức hỗ trợ quảng bá, giới thiệu
sản phẩm của các hợp tác xã tại các hội chợ thương mại tổ chức trong tỉnh,
trong nước và quốc tế. Cơ quan chức năng Nhà nước cần làm
tốt công tác dự báo và cung cấp thông tin kinh tế trong nước và quốc tế một
cách chính xác, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, để các tổ chức
kinh tế tập thể có thể nắm bắt phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình;
- Ưu tiên, khuyến khích hỗ trợ những
hợp tác xã mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,
sử dụng giống cây, giống con cho ra những sản phẩm cho
năng suất, thời gian sinh trưởng ngắn ngày, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu nhưng giá thành sản xuất hạ;
- Tăng cường phối kết hợp việc phát
triển kinh tế tập thể với chương trình xây dựng nông thôn
mới.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức lại
theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tuyên truyền vận động các hợp tác
xã kết nạp thành viên mới;
- Tăng vốn góp của các thành viên vào
hợp tác xã;
- Tăng cường năng lực tổ chức điều
hành, hoạt động kinh doanh cho các hợp tác xã;
- Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,
chế biến sản phẩm.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể
- Trong năm 2015, thành lập Ban chỉ đạo
phát triển kinh tế tập thể của tỉnh do một đồng chí Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban, Lãnh đạo một số sở, ngành làm thành
viên để thực hiện tập trung chỉ đạo việc phát triển kinh tế
tập thể của tỉnh;
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, thực hiện phân công, phân cấp, quy trách
nhiệm một cách cụ thể và xây dựng quy chế phối kết hợp giữa các sở, ngành, các
địa phương của tỉnh trong việc quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể theo hướng sắp xếp, bố trí theo
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo; lựa chọn những cán bộ
có kinh nghiệm và tâm huyết với kinh tế tập thể để quản lý, hướng dẫn, tư vấn
tháo gỡ những khó khăn cho các hợp tác xã trong quá trình tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp đối với các tổ chức
kinh tế tập thể;
- Tăng cường hoạt động và phối hợp của
các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức kinh tế tập
thể;
- Tập trung sửa đổi kịp thời những cơ
chế chính sách còn bất cập đối với việc phát triển kinh tế tập thể;
- Thực hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các thủ tục đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với các tổ chức kinh tế tập thể;
- Chính quyền địa phương tổ chức hội
nghị gặp gỡ đối thoại hàng năm với các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trên địa bàn để lắng nghe, tiếp thu ý kiến đề xuất kiến nghị và có biện
pháp chỉ đạo kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức kinh tế tập thể hoạt động;
- Ưu tiên quy hoạch những khu, cụm
công nghiệp và làng nghề trong đó các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác là những vệ tinh sản xuất kinh doanh phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn đồng
thời tạo điều kiện để xử lý tốt rác thải và nước thải ra môi trường.
6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy
phát triển kinh tế tập thể
- Khuyến khích hỗ trợ các đoàn thể
chính trị xã hội, hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thúc đẩy thành lập
hợp tác xã;
- Huy động và cân đối các nguồn lực của
địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể;
- Huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ
của các cá nhân, các tổ chức quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
I. XÂY DỰNG CÁC
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Điều kiện về mặt tổ chức, thể chế, nhân sự
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao và ủy quyền
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch và có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch của các sở, ngành, huyện, thành phố trong tỉnh,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố giao cho một đồng chí Phó Giám đốc (hoặc Phó
Chủ tịch) trực tiếp phụ trách đôn đốc việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Điều kiện và nguồn tài chính,
ngân sách
- Tỉnh dành khoảng 0,1% tổng dự toán chi Ngân sách nhà nước hàng năm để trợ
giúp phát triển kinh tế tập thể của tỉnh;
- Huy động nguồn vốn ODA, vốn của
doanh nghiệp, vốn của nhà tài trợ thành lập Quỹ chung của tỉnh để thực hiện Kế
hoạch.
II. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
1. Đối với các sở, ngành của tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện: Triển khai xây dựng và thực
hiện điều chỉnh, bổ sung hàng năm Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của tỉnh;
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, rà soát, bổ sung các chính sách thu
hút đầu tư; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các huyện,
Thành phố quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tiến hành công khai các quy hoạch để cho các hợp tác xã dễ tiếp cận;
phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thái Bình xây dựng và triển
khai các kế hoạch và chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các hợp
tác xã; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp tiến hành rà soát, kiến nghị việc cải
cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hợp tác xã và trong lĩnh vực
đầu tư kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình xúc tiến đầu
tư trong nước và ngoài nước;
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo phát triển hợp tác xã tỉnh trong
năm 2015;
- Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình
khuyến công, khuyến thương, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với các hợp
tác xã; Sở Công Thương tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại
hàng năm để trợ giúp mở rộng thị trường nguyên liệu, sản phẩm hàng hóa dịch vụ
cho các hợp tác xã đóng trên địa bàn tỉnh;
- Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với
các Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan cân đối nguồn
ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán chi ngân sách trợ
giúp phát triển kinh tế tập thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Các cơ quan báo, đài, các cơ quan
làm nhiệm vụ tuyên truyền tích cực phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng các chuyên đề để truyền tải các kế hoạch, chương trình, chính sách trợ giúp
phát triển kinh tế tập thể của tỉnh và của các địa phương
trong tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã;
- Ban hành các biện pháp, chính sách
hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội;
- Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội trên địa bàn
trong việc: Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia
hợp tác xã.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tích cực tuyên truyền, vận động
phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ và cung cấp
dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát
triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Thực hiện các chương trình, dự án,
dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Chủ động tham gia xây dựng các
chính sách về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tỉnh.
III. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Công cụ, biện pháp đánh giá
- Thông qua các báo cáo tổng hợp hàng
năm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về tình hình hoạt
động và phát triển kinh tế tập thể thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp với các sở, ngành có liên quan thông qua công tác hậu kiểm,
công tác thanh tra, kiểm tra, công tác thống kê sự phát
triển và hoạt động của khu vực kinh tế tập thể tại địa phương để giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm giai đoạn
2016-2020 của tỉnh.
2. Chế độ báo cáo, tổng hợp
Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện
Kế hoạch được thực hiện sơ kết hàng năm và được tổng kết sau 5 năm giai đoạn
2016-2020 theo biểu mẫu và khung báo cáo thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Vụ Hợp tác xã - Bộ KH và ĐT;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- NHNN Chi nhánh tỉnh Thái Bình;
- Lãnh đạo VPUB;
- Lưu: VT, KHTC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Xuyên
|