Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn 91/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định quy định thuế

Số hiệu: 151/2014/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 10/10/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về thuế TNDN, TNCN, GTGT

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP về thuế. Theo đó, có những điểm mới đáng chú ý sau:

- Thuế TNDN: mức chi được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ

Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.

- Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.

- Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kể cả trường hợp bên đi vay tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 151/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014.

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2014/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuếLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhânLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

Chương I

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung tiết e, điểm 2.2 và điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi chung là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau:

“e) Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.

Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.

Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng”

2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.

- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.

- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:

a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.

b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).

Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.

Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.

c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;

Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đấtquỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định”.

Điều 5. Bổ sung điểm e và điểm g Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“e) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.

Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.

Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.

Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.

g) Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014”.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.

Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.

Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại”.

Chương II

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (gọi chung là Thông tư số 219/2013/TT-BTC) như sau:

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

- Cho vay;

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

- Bảo lãnh ngân hàng;

- Cho thuê tài chính;

- Phát hành thẻ tín dụng.

Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.

+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Ví dụ 3: Tháng 3/2014, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015, Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng, tháng 1/2017 Doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.

Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”

Chương III

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (gọi chung là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:

“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.”

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

c.6) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“5. Đối với trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.”

Chương IV

QUẢN LÝ THUẾ

Điều 14. Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:

“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.

đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.

đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:

- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;

- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;

- Lý do tạm ngừng kinh doanh;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.

Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định”.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý

b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Ví dụ 21:

- Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.

- Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.

Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý

- Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

- Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

- Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.

- Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.

b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý

- Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).

- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.”

Điều 16.  Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.

e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.

Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.

2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.

Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):

- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.

b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

- Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.

6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế

Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

b) Quyết toán thuế

Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.

7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.

Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);

- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.

- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

- Bản chụp chứng nhận vốn góp;

- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.

Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.

8. Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động

8.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.

8.2.Các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:

a) Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.

b) Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.

c) Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có doanh thu bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm .

- Kể từ năm doanh nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn thuế.

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

Đối với các trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.

8.3. Đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư này”.

Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.

Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.

Ví dụ 1: Đối với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.

20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.

Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.

Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.

Trường hợp trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.

Ví dụ 3: Đối với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.”

Điều 18. Bổ sung Điều 12b, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 12b. Cơ chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động:

1. Quyền và trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

1.1. Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ quyết toán thuế, công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có các quyền sau:

a) Được thực hiện các công việc và hưởng thù lao theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế .

b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc quyết toán thuế theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan thuế.

1.2. Trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện dịch vụ quyết toán thuế theo hồ sơ kê khai của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện hồ sơ quyết toán thuế có sự sai sót ảnh hưởng đến số thuế người nộp thuế phải nộp hoặc được hoàn thì công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện dịch vụ quyết toán có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi phạm.

b) Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc thực hiện dịch vụ kiểm tra quyết toán thuế.

c) Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đủ bằng chứng về việc công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì người nộp thuế có quyền kiến nghị cơ quan thuế chấm dứt hợp đồng dịch vụ.

2. Quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế

a) Lựa chọn, ký hợp đồng dịch vụ theo năm với công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị quyết toán thuế của người nộp thuế và giao cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký hợp đồng dịch vụ.

c) Thông báo cho người nộp thuế về công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đối với người nộp thuế.

d) Sử dụng kinh phí của đơn vị để chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hợp đồng dịch vụ đã kí.

đ) Có quyền đơn phương chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong trường hợp phát hiện công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hành vi vi phạm hợp đồng.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế hướng dẫn cơ quan thuế các cấp thực hiện thống nhất việc sử dụng kinh phí và nguồn kinh phí chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động”.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động”.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

"2. Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện

Người nộp thuế có hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.

Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:

a) Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.

c) Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện."

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1, điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

1. Bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 31 như sau:

“a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.

Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.

Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật”.

“d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.

Khó khăn đặc biệt khác bao gồm: ngành nghề kinh doanh chính mà người nộp thuế đang hoạt động bị cấm hoặc bị ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không bao gồm trường hợp bị cấm hoặc ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh do vi phạm pháp luật); đối tác hủy hoặc không thanh toán đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết làm kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế bị lỗ do đối tác thuộc một trong các trường hợp sau:

- Phá sản;

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị đột tử;

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị mất tích”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 31 như sau:

“c) Người nộp thuế nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

Ví dụ 41: Ngày 26/12/2014, cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty D lập ngày 23/12/2014 kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, cụ thể như sau:

Theo văn bản xác nhận của chủ đầu tư thì số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế là 100 triệu đồng. Công ty D nợ 250 triệu đồng tiền thuế, trong đó: thuế GTGT 60 triệu đồng có hạn nộp ngày 21/7/2014; thuế TNDN 190 triệu đồng có hạn nộp ngày 30/7/2014.

Giả sử hồ sơ gia hạn đầy đủ theo quy định, Công ty D được xử lý gia hạn nộp thuế với số tiền thuế là 100 triệu đồng:

Thuế GTGT 60 triệu đồng được gia hạn từ ngày 22/7/2014 và tối đa không quá ngày 21/7/2016.

Thuế TNDN chỉ được gia hạn 40 triệu đồng từ ngày 31/7/2014 và tối đa không quá ngày 30/7/2016.

Số tiền thuế TNDN 150 triệu đồng còn lại Công ty D phải nộp vào ngân sách nhà nước.

c.1) Đối với những khoản tiền thuế nợ đã được cơ quan thuế ban hành quyết định gia hạn với thời hạn 01 (một) năm, nếu hết thời gian gia hạn người nộp thuế chưa được ngân sách nhà nước thanh toán và khoản tiền thuế nợ vẫn trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày đề nghị gia hạn thì được xem xét gia hạn tiếp với thời gian không quá 01 (một) năm.

Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế và văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm đề nghị gia hạn nộp thuế để được xem xét gia hạn tiếp.

Ví dụ: Ngân sách nhà nước nợ người nộp thuế A 100 triệu đồng, người nộp thuế A nợ thuế GTGT 100 triệu đồng, khoản tiền thuế nợ này có hạn nộp là ngày 20/5/2013.

Cơ quan thuế đã ban hành quyết định gia hạn nộp thuế với số tiền là 100 triệu đồng và thời gian được gia hạn đến ngày 20/5/2014.

Đến ngày 26/11/2014, ngân sách nhà nước chưa thanh toán 100 triệu đồng cho người nộp thuế A và người nộp thuế A đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Khoản nợ thuế GTGT 100 triệu đồng được gia hạn tiếp và thời gian gia hạn không quá ngày 20/5/2015.”

c.2) Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như sau:

- Nếu vốn đầu tư được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia hạn vào ngân sách nhà nước.

- Nếu vốn đầu tư được thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh toán. Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế của một loại thuế nào đó trong các khoản thuế được gia hạn.

Số tiền thuế đã được gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước thanh toán thì tiếp tục được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời điểm được ngân sách nhà nước thanh toán trong thời gian gia hạn.

c.3) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không nộp tiền thuế được gia hạn khi được ngân sách nhà nước thanh toán thì phải tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế được gia hạn kể từ ngày kế tiếp ngày được thanh toán theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.”

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

Riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

Điều 23. Thay thế cụm từ và các biểu mẫu sau:

1. Thay thế cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bằng cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009”.

2. Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 151/2014/TT-BTC

Hanoi, October 10, 2014

 

CIRCULAR

ON PROVIDING GUIDANCE ON DECREE NO. 91/2014/ND-CP DATED OCTOBER 1, 2014 OF THE GOVERNMENT ON AMENDMENTS TO DECREES ON TAXATION

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 and Law No. 21/2012/QH13 on amendments to the Law on Tax administration;

Pursuant to the Law on personal income tax No. 04/2007/QH12 and Law No. 26/2012/QH13 on amendments to the Law on personal income tax;

Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 and Law No. 31/2013/QH13 on amendments to the Law on Value-added tax;

Pursuant to the Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12 and Law No. 32/2013/QH13 on amendments to the Law on Corporate income tax;

Pursuant to the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government on providing guidance on implementation of the Law on Tax administration and the Law on amendments to the Law on Tax administration;

Pursuant to the Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 of the Government on providing guidance on the Law on personal income tax and the Law on amendments to the Law on personal income tax;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 of the Government on providing guidance on the implementation of the Law on Corporate income tax;

Pursuant to Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 1, 2014 of the Government on amendments to Decrees on taxes;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation,

The Minister of Finance shall provide guidance on implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 1, 2014 of the Government on amendments to Decrees on taxation as follows:

Chapter I

CORPORATE INCOME TAX

Article 1. Point 2.2.e and Point 2.31 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance on providing guidance on implementation of Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 of the Government on providing guidance of implementation of the Law on Corporate income (hereinafter referred to as Circular No. 78/2014/TT-BTC) shall be amended as follows:

“e) Depreciation for cars with fewer than 9 seats (except for cars used for passenger transport, tourism, or hotel operations; cars used for display and test drive by car dealers) in proportion to the portion of cost in excess of 1.6 billion dong per car; depreciation of fixed assets such as civil aircraft or yachts not used for transport of passengers or goods, tourism, or hotel operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Civil airplanes and yachts not used for cargo, passenger and tourist transport business are those of enterprises having registered and recorded the depreciation of fixed assets but not registered the passenger transport, travel or hotel business in their business registration certificates.

In case an enterprise transfers or liquidates cars with fewer than 9 seats, the residual value of such car equals (=) the actual cost of the fixed assets minus (-) the accumulated depreciation of the fixed assets according to regulations on management, use, and depreciation of fixed assets by the time of the car transfer or liquidation.

Example 8: Company A buys a car with fewer than 9 seats at a cost of VND 6 billion. It shall liquidate the car after making 1-year depreciation. The depreciation amount is VND 1 billion according to regulations on management, use, and depreciation of fixed assets (the depreciation period is 6 years according to regulations on fixed asset depreciation) The depreciation amount to be included in deductible expenses under tax policies is VND 1.6 billion/6 years = VND 267 million. Company A liquidates the car for VND 5 billion.

The income from the car liquidation = VND 5 billion - (VND 6 billion - VND 1 billion) = VND 0”

Expenditures that are not relevant to assessable revenue, excluding the expenses below:

- The actual expenditures on HIV/AIDS prevention at workplace, including expenditure on provision of training in HIV/AIDS prevention for employees, expenditure on raising employees’ awareness of HIV/AIDS prevention, fees for HIV consultation, examination and testing, and expenditure on supporting employees who are HIV sufferers.

- Expenditures on performance of duties pertaining to security and defense education, training, activities of militia forces and other defense and security duties as prescribed;

- The actual expenditures on operations of Party Communist Party organizations and social-political organizations in the businesses.

- Direct expenditures on the employees’ welfare: expenditures on employees’ family occasion; expenditures on holiday allowance or treatment support; expenditures on professional training; expenditures on supporting employees’ families affected by natural disasters, hostilities, accidents, illness; expenditures on providing reward for employees’ children due to their educational achievements; expenditures on allowances for traveling during holidays of the employees and other welfare expenditures.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The actual average 1 month’s salary equals (=) wage-fund released within a year divided (:) by 12 months. Wage-fund established within a year shall be prescribed in 2.5.c Clause 2 Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance.

Example: Company A has actual wage-fund released in 2014 by VND 12 billion, the average 1 month’s salary of company A incurred in the tax year 2014 shall be determined as follows: (VND 12.000.000.000 : 12 months) = VND 1.000.000.000

- Other special expenditures of each field shall apply guidance of the Ministry of Finance”.

Article 2. Clause 14 Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:

Differences from the revaluation of assets as prescribed to contribute capital or transfer assets upon division, splitting, consolidation, merger or conversion (except for equitization or restructuring of the enterprises whose charter capital is wholly held by the state) shall be specifically determined as follows:

a) Increase or decrease resulting from the revaluation of assets is the difference between the re-evaluated value and the residual book value of assets and shall be included once in other incomes (for increase) or deducted from other incomes (for decrease) in a tax period for determining taxable incomes of businesses having their assets re-evaluated;

b) Increase or decrease resulting from the revaluation of land use rights (hereinafter referred to as land) for: capital contribution (in which the land transferee may gradually aggregate this value with deductible expenses), transfer upon division, splitting, consolidation, merger or conversion; or for capital contribution to investment projects to build houses and infrastructure facilities for sale shall be included once in other incomes (for increase) or deducted from other incomes (for decrease) in a tax period for determining taxable incomes of the land transferor;

Particularly, the increase resulting from the revaluation of land for the creation of fixed assets used in production and business activities which must not be depreciated or gradually aggregated with deductible expenses may be gradually included in other incomes of the land transferor for up to 10 years from the year in which the land is contributed as capital.  The land transferor shall notify the number of years they will aggregate the increase with other incomes when making the declaration of corporate income tax of the starting year of declaration of this income (the year in which the land to be contributed as capital are re-evaluated).

In case after capital contribution, businesses continue to transfer capital in the form of land (including also the case of capital contribution ahead of the 10-year time limit), the income from the transfer of capital in the form of land shall be calculated and declared for tax payment as income from real estate transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Businesses that receive assets contributed as capital or assets transferred upon division, splitting, consolidation, merger or conversion of the company may depreciate such assets or gradually aggregate them with expenses according to the revaluation price (unless the value of land use rights is ineligible for depreciation or aggregation with expenses under regulations).”

Article 3. Clause 3 Article 8 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:

“3. The income derived from the execution of the contract for scientific research and technological development shall be eligible for tax exemption until expiration of that contract but not more than 3 years from the day on which the revenue is earned;

The income derived from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time shall be eligible for tax exemption but not more than 5 years from the day on which the revenue is earned;

The income derived from the sale of experimental products during the experimental production period shall be applied to relevant laws. 

a) The income derived from the execution of the contract for scientific research and technological development eligible for tax exemption must satisfy the following requirement:

- The scientific research activity registration is certified;

- Such scientific research and technological development contract is certified by a competent state management agency in charge of science.

b) The income derived from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time is eligible for tax exemption if such technologies are certified by a science authority”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

"9. Income of the Vietnam Development Bank derived from credit extension serving investment in development, or credit extension serving export assigned by the State; income of Bank for Social Policies derived from credit extension to the poor and other subjects enjoyed preferential treatment policy; income of Vietnam Asset Management Company; income of government grants derived from revenue-generating activities assigned by the State : Vietnam social insurance fund, Deposit insurance corporation, Health insurance fund, Apprenticeship enhancement fund, Overseas employment support fund of the Ministry of Labor, Famer support fund, Vietnam legal aid fund, Public-utility telecommunications fund, Local development investment fund, Vietnam environmental protection fund, Credit guarantee fund for small and medium-sized businesses, Cooperative development aid fund, Poor women support fund, Fund for Protection of citizens and legal entities abroad, Housing development fund, Fund for small and medium-sized corporate development, Fund for National scientific and technological development, National technological innovation fund; incomes of non-profit Fund for Land development and other funds of the State prescribed or established and operated by the Government or Prime Minister are deriving from operations assigned by the State.”

In case the units earn incomes derived from operations other than revenue-generating operations assigned by the State, they must calculate and pay tax as prescribed”.

Article 5. Point e and g are added to Clause 5 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC as follows:

“e) With regard to a licensed investment project, if the investment capital, stage, and rate of progress are registered in the initial investment dossier sent to investment licensing agency provided that the subprojects conducted on schedule, the subprojects shall be treated as a subproject of the first investment project granted the first license (except for force majeure events, objective difficulties in the site clearance, administrative procedures of regulatory agencies, disasters, conflagration or other difficulties or force majeure events). As a result, such subprojects shall be eligible for tax incentives for the rest of incentive period from the day on which the subprojects earn the income eligible for tax incentives.

If the investment project is licensed before January 1, 2014 and its investment stages are conducted as registered, such subprojects shall be eligible for tax incentives for the rest of incentive period from January 1, 2014.

In case the incomes of subprojects of first investment projects are eligible for corporate income tax incentives before January 1, 2014 as prescribed in legislative documents issued before January 1, 2014, the tax incentives shall remain unchanged.

During the execution of subprojects, if the investment authority (prescribed in the Law on investment No. 59/2005/QH11 dated November 29, 2005 and guiding documents) grants an extension of the project deadline and the project progress meets the extended deadline, the investor shall be eligible for tax incentives as prescribed.

g) If an investment project is provided with tax incentives and new investments in machinery and equipment are regularly made during the period 2009 - 2013, the additional income earned from such investments shall be eligible for the same tax incentives for rest of incentive period from tax period 2014.”

Article 6. Clause 3 Article 20 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The socially and economically advantaged areas prescribed in this Clause are urban districts of special class cities or the class I cities affiliated to the central and the class I cities affiliated to provinces, not including urban districts of the aforesaid cities converted from districts from January 1, 2009; where an industrial park is located in both advantaged and disadvantaged areas, the determination of tax incentive for such industrial park depends on the actual location of the investment project.

The determination of special class cities, or class I cities prescribed in this Clause shall comply with regulations of Decree No. 42/2009/ND-CP dated May 7, 2009 of the Government on classification of cities and guiding documents of this Decree (if any)”.

Article 7. Clause 8 Article 23 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:

8. If the period of tax incentives is still unexpired due to the export ratio but the business is no longer eligible for tax incentives for textile and garment products from January 11, 2007 and other products from January 01, 2012 because of commitments to WTO, it may decide whether to apply preferential tax rates and tax exemption period successively or concurrently for the remaining time to textile and garment products from 2007 and to other products from 2012 depending on the business’ fulfillment of requirements (apart from export ratio and use of domestic raw materials) in accordance with the legislative documents on corporate income tax which is effective from the day on which the business is issued with the establishment license to the effective date of the Decree No. 24/2007/ND-CP dated February 14, 2007 of the Government providing guidance on implementation of Law on corporate income tax, or in accordance with regulations of legislative documents on corporate income tax at the time in which tax incentives are adjusted due to the commitments to WTO.

If the adjustments in this Circular are more advantageous than the adjustments in the previous legislative documents although the business chose the plan prescribed in such documents (whether the businesses has undergone an inspection or not). The businesses shall make amendments as prescribed in the Law on Tax administration and guiding documents on implementation of tax administration and their wrong declaration due to amendments shall not face penalties for violations against the laws on taxation. In case the tax paid by the business is larger than the payable tax according to the amendments, the tax payer may decide whether to offset it against the tax payable of next tax period or claim a tax refund as prescribed. In case the businesses made adjustments in accordance with WTO commitment for textile or garment products as prescribed in the previous legislative documents, if they incur penalties for violations against taxes, calculation of late payment interest and they have paid fines and late payment interest, they are not required to make any adjustments”.

Chapter II

VALUE-ADDED TAX

Article 8. Point a Clause 8 Article 4 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance on providing guidance on implementation of the Law on Value-added tax and Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government on providing guidance on implementation of the Law on Value-added tax (hereinafter referred to as Circular No. 219/2013/TT-BTC) shall be amended as follows:  

“a) Credit extension services including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Discount or rediscount negotiable instruments and other valuable papers;

- Issue the bank guarantee;

- Grant finance lease;

- Issue credit card.

In case the credit institutions collect the charges relating to credit card issuance, the fees for credit extension services (issuance fees) charged from the clients such as prepayment penalties, late payment fees, debt rescheduling, management of loans and other fees in the process of credit extension shall be not subject to VAT.

The normal card transaction fees not in the process of credit extension such as, PIN regeneration fees, transaction invoice’s copy issuance fees, refund claiming fees, fees for replacement of lost cards, fees for cancellation of credit card, credit card conversion fees and other fees shall be subject to VAT.

- Carry out domestic factoring; or international factoring to permitted banks;

- Sell collateral for loans by credit institutions or competent judgment-executing agencies, or borrowers sell the collateral themselves by delegation of lenders to repay the secured loans, in particular:

+ The sold collateral for loans is an asset in secured transactions which is registered with competent agencies as prescribed in regulations of law on registration of secured transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the person having the collateral is still unable to pay the debt by the deadline and has to transfer the asset to the credit institution for handling in accordance with law, the parties shall carry out procedures for transfer of the security asset under regulations.

In case a credit institution receives collateral instead of receiving repayment from its debtors, it shall record such collateral as an increase in its asset value serving its business operation as prescribed. In case an institution sells its assets serving its business operation and such assets are subject to VAT, the institution must declare and pay VAT as prescribed.

Example 3: In March 2014, Company A (a business entity that pays VAT using credit-invoice method) puts its production lines and machinery as collateral for a 1-year loan granted by Bank B (due on March 31, 2015). On March 31, 2015, Company A becomes insolvent so that it must transfer its collateral to Bank B. The procedures for transferring collateral shall be conducted as prescribed in regulations of law on handling with collateral. If Bank B sells such collateral to recover the its debts, that collateral shall be not subject to VAT.

Example 3a: In December 2014, Company B (a business entity that pays VAT using credit-invoice method) puts its workshops and land use rights (hereinafter referred to as land) as collateral for a 1-year loan granted by Commercial Bank C, (due on March 31, 2015). Commercial Bank C and Company B had registered secured transactions (a mortgage on its workshop and land) with competent agencies. On December 15, 2016, Company B becomes insolvent and Commercial Bank C grants a discharge of B’s mortgage in writing in order that Company B sells its workshops to repay debt. In January 2017, if Company B sells its workshops, the sold workshops shall not be subject to VAT.

- Provision of credit information services provided by units affiliated to the State bank to credit institutions which use in credit extension operations prescribed in regulations of Law on the State bank.

Example 4: X is a unit affiliated to the State bank and permitted to provide credit information services. In 2014, X concludes a service contract with multiple commercial banks for serving credit extension operations and other operations of commercial banks, its revenue from the services serving credit extension operation shall be not subject to VAT, and its revenue from the services serving other operations of commercial banks not prescribed in regulations of Law on the State bank shall be subject to VAT at 10%.

- Other credit extension methods prescribed in corresponding regulations of law".

Article 9. Clause 3 Article 14 of Circular No. 219/2013/TT-BTC shall be amended as follows:

“3. The input VAT on fixed assets, machinery, and equipment, including the input VAT on the lease of these assets, machinery, and equipment, and other input VAT relating to assets, machinery, and equipment such as warranty or repair shall be not deducted and shall be included in costs of fixed assets or the deductible expense prescribed in Law on corporate income tax and other documents providing guidance on implementation in the following cases: specialized fixed assets used for the manufacture of weapons and military equipment for security and defense; fixed assets, machinery, equipment of credit institutions, reinsurers and life insurers, securities companies, medical facilities, training institutions; civil aircraft and yachts not used for commercial cargo transport, passenger transport, tourism, or hotel operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Point c Clause 3 Article 15 of Circular No. 219/2013/TT-BTC shall be amended as follows:

“c) With regard to purchase of goods/services under an instalment plan or deferred payment plan that is valued at VND 20 million or above, the business entities shall declare and deduct the input VAT according to the sale contract, VAT invoice, and bank transfer receipt.  If the bank transfer receipt is not available because the payment is not due, the business entities may declare and deduct input VAT”.

If the bank transfer receipt is not available, the business entities must declare and decrease the deducted VAT in proportion to value of goods or services without bank transfer receipt in the tax period incurred the cash payment (including cases in which tax authorities and regulatory bodies had decision on inspection in the tax period during the declared and deducted VAT is incurred)."

Chapter III

PERSONAL INCOME TAX

Article 11. Point dd.1 Clause 2 Article 2 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance on providing guidance on implementation of the Law on personal income tax, Law on amendments to the Law on personal income tax and Decree No. 65/2013/ND-CP of the Government on providing guidance on the Law on personal income tax and Law on amendments to the Law on personal income tax (hereinafter referred to as Circular No. 111/2013/TT-BTC) shall be amended as follows:  

“dd) Other monetary or non-monetary benefits other than salaries and wages paid to taxpayers by employers in any shape or form:

dd.1) House rents, charges for electricity, water and associated services (if any), not including: benefits from houses provided by the employers for workers working in the industrial zones, economic zones or in disadvantaged or severely disadvantaged areas

In case a worker living at his work place, his/her taxable income shall be calculated according to ratio of his usable area to his work place area according to house rent or depreciation expenses, charges for electricity, water and other services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Point c Clause 2 Article 26 of Circular No. 111/2013/TT-BTC shall be amended as follows:

“c) A resident earns an income from his salaries, wages, or business must make a declaration if there are additional taxes payable or overpaid taxes which claim the tax refund or offset against the tax in the next tax period, except for the following cases:

c.1) A person has tax payable which is smaller than provisionally paid tax, but he does not claim a tax refund or offset against the tax in the next tax period.

c.2) A person or a business household earns an income from their business and has paid taxes using flat tax method.

c.3) A person or a business household who only earns an income from leasing out their houses or lands paid taxes according to their declaration at their leasing houses or lands.

c.4) A person who earns both an income from their salaries or wages from an at least 3-month labor contract with a company and other incomes at other companies provided that it is not more than VND 10 million and his income has been withheld at 10% by his employer, he is only required to make a declaration for that income on request.

c.5) A person who earns both an income from their salaries or wages from an at least 3-month labor contract and other incomes from leasing out his houses or lands provided that his average revenue in a year is not more than VND 10 million paid taxes at their leasing houses or lands, he is only required to make a declaration for that income on request.

c.6) A person who is an insurance agent, a lottery agent, or a multi-level marketing agent whose personal income tax has been withheld by the income payer shall not make a declaration of that income.”

Article 13. Clause 5 Article 30 of Circular No. 111/2013/TT-BTC shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

From January 1, 2009 (implementation of the Law on personal income tax), every person that transfers real estate, whether under a notarized contract, a handwritten document, or no contract at all, must pay personal income tax on every transfer.”

Chapter IV

TAX ADMINISTRATION

Article 14. Point dd, Clause 1, Article 10 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance on providing guidance on the Law on Tax administration; Law on amendments to the Law on Tax administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government (hereinafter referred to as Circular No. 156/2013/TT-BTC) shall be amended as follows:

“dd) If the taxpayer’s business operation is suspended and tax is not incurred, the tax declaration for the suspension period might not be submitted. If the taxpayer’s business is not suspended over the whole calendar year or tax year, the annual declaration must be submitted.

dd.1) If the taxpayer applies for business registration at a business registration authority, the  business registration authority shall be informed in writing  when the taxpayer suspends or resumes their business operation.

The business registration authority must inform tax authority in writing of the information of business suspension or resumption of the taxpayer within 02 working days from the day on which the document is received. In case the tax payer register for business suspension, the tax authority must inform the business registration authority in writing of unpaid tax to the government budget of the taxpayer within 02 working days from the day on which the document is received.

dd.2) If a taxpayer applies for TIN at the tax authority, he must inform supervisory tax authority in writing within 15 days preceding the day on which the business is suspended. The notification shall contain:

- Name of business, address of premises, TIN;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Reasons for suspension;

- Full name and signature of the legal representative of the businesses, representative of business group or owner of business household.

At the end of the suspension period, the taxpayer must make a tax declaration as prescribed. If the taxpayer resumes their businesses ahead of period prescribed in notification of business suspension, he must notify supervisory tax authority in writing and make a tax declaration as prescribed".

Article 15. Point c Clause 2 Article 11 of Circular No. 156/2013/TT-BTC shall be amended as follows:

“b) Quarterly declaration of VAT

b.1) The taxpayers eligible to declare VAT quarterly

The VAT taxpayers that earn total revenue of VND 50 billion or less from the sale of goods and/or services in the preceding year shall be eligible to declare VAT quarterly.

The taxpayer that has just begun his business shall declare VAT quarterly. In the next calendar year after 12 months of business, VAT declarations shall be declared whether monthly or quarterly depending on the revenue from the sale of goods and/or services in the preceding calendar year (12 months).

Example 21:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Company A begins its business from January 2015, thus VAT shall be declared quarterly in 2014 and 2015.

In 2016, tax shall be declared monthly or quarterly depending on the revenue in 2015.

Taxpayers must determine their eligibility to declare tax quarterly themselves.

Any taxpayer eligible to declare VAT quarterly that wishes to declare tax monthly shall send a notification (using the form No. 07/GTGT enclosed herewith) to the supervisory tax authority not later than the submission of the VAT declaration of the first month of the tax year in which VAT are declared monthly.

b.2) Period of quarterly declaration

- VAT shall be declared monthly or quarterly throughout the calendar year and the 3-year period. The first stable period begins on October 1, 2014 and ends on December 31, 2016.

Example 22: In 2013, company C earns total revenue of VND 18 billion, thus it is eligible to declare VAT quarterly from October 1, 2014. If the revenue earned in 2014, 2015 or 2016 declared by the company (including adjustments), or determined by the inspector is VND 55 billion, company C shall keep declaring VAT quarterly until the end of 2016. The new declaration period shall be determined from 2017 according to the revenue earned in 2016.

 Example 23: In 2013, company D earns revenue of VND 57 billion, thus it shall declare VAT monthly. If the revenue earned in 2014 declared by the company (including adjustments), or determined by the inspectors is VND 48 billion, company D shall keep declaring VAT monthly until the end of 2016. The new declaration period shall be determined from 2017 according to the revenue earned in 2016.

- In the quarterly declaration stable period, if the taxpayers discovered themselves or by the inspector that revenue earned in preceding year of that period is above VND 50 billion, taxpayers not eligible to declare VAT quarterly of that period shall declare VAT monthly from the following year of the year in which the revenue is discovered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 25: In 2013, company G states total revenue of VND 47 billion in the VAT declaration, which makes it eligible to declare VAT quarterly from October 1, 2014. In 2015, company G makes an adjusted declaration themselves specifying that the taxable revenue earned in 2013 is in access of VND 5 billion against self-declared figure of VND 52 billion. Consequently, company G shall declare VAT monthly from 2016. From 2017, new tax declaration period shall be determined according to the revenue earned in 2016.

- In the stable monthly declaration period, if the taxpayers discovered themselves or by the inspector that revenue earned in preceding year of that period is VND 50 billion or less, taxpayers eligible to declare VAT quarterly of that period shall decide whether to make declaration monthly or quarterly from the following year of the year in which the revenue is discovered to the end of stable period.

- If the businesses make declarations quarterly before the effective date of this Circular, the first stable period shall be determined until the end of December 31, 2016.

b.3) Method of determining revenue from sale of goods or services in the preceding year (to determine the entities eligible to declare VAT quarterly)

- The revenue from sale of goods or services is total revenues stated on the VAT forms of tax periods in the calendar year (including taxable and non-taxable revenues).

- Where the taxpayer declares taxes at the head office on behalf of their affiliates, the revenues from sale of goods and services shall include the revenues earned by their affiliates

Article 16. Article 12 of Circular No. 156/2013/TT-BTC shall be amended as follows:

 “ Article 12. Declaration of corporate income tax (hereinafter referred to as CIT)

1. Responsibility for submitting CIT declarations to tax authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Where the taxpayer has an affiliate that keep accounting records independently, the affiliate shall submit its CIT declarations to its supervisory tax authority.

c) Where the taxpayer has an affiliate that keep accounting records dependently, such affiliate is not required to submit CIT declarations. The taxpayer must include the tax incurred by the affiliate in the CIT declaration at its headquarter.

d) Where the taxpayer has a manufacturing facility (including processing or assembling facility) that keep accounting records dependently and is located in province of which other than the taxpayer’s head office, the taxpayer must include the tax incurred by the manufacturing facility in the CIT declaration at its headquarter.

dd) If an associate of a corporation or general company which keep accounting records dependently has determined their revenue, expense, and taxable income, it shall declare and pay CIT to the supervisory tax authority.

e) If an associate engages in another business than the common business of the corporation or general company, and can separate the revenue from such business, the associate shall submit CIT declarations to the supervisory tax authority.

If another method of tax declaration must be applied, the corporation or general company must request the Ministry of Finance to provide guidance.

2. CIT shall be declared whenever it is incurred, annually, or when a decision on division, consolidation, merger, conversion, dissolution, or shut down of the company is made. with regard to the conversion of company, if the transferee receives whole tax liabilities of the transferor before conversion (such as conversion from limited liability company into joint-stock company or conversely; conversion from state-owned company into joint-stock company and other cases prescribed in regulations of law), it shall not declare taxes until a decision on conversion of company is made, and it shall only declare taxes annually as prescribed.

Cases of CIT declarations whenever it its incurred:

- CIT on real estate transfer shall be declared whenever it is incurred by the taxpayer that is not a real estate company, or by the real estate company that wishes to do.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. CIT declarations

CIT declaration shall include annual CIT declarations and CIT declarations that up to the time a decision on division, consolidation, merger, conversion, dissolution, or shut down of the company is made.

b) CIT declarations shall include:

b.1) CIT declarations form using form No. 03/TNDN enclosed herewith.

b.2) An annual financial statement or a financial statement that up to the time a decision on division, consolidation, merger, conversion, dissolution, or shutdown of the company is made.

b.3) An appendix or appendices enclosed with the tax declaration form issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC and this Circular (on a case-by-case basis):

- Appendix of business performance using form 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN, or 03-1C/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

- Appendix of loss transfer using form No. 03-2/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

-  Appendices of CIT incentives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Form No. 03-3B/TNDN: CIT incentives for businesses that invest in new production line, expansion, technological innovation, environmental improvement, or productivity growth (expansion investment) issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

+ Form No. 03-3C/TNDN: CIT incentives for businesses that employ people from ethnic minorities, or manufacturing, construction, transport businesses that employ many female workers issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

- Appendix of CIT paid overseas that is deductible using form No. 03-4/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

- Appendix of CIT on real estate transfer using form No. 03-5/TNDN enclosed herewith.

- Appendix of reports on the use of science and technology fund (if any) using form No. 03-6/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

- Appendix of information about related transactions (if any) using form No. 03-7/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

- Appendix of calculation of CIT incurred by the company that has manufacturing facilities that keep accounting records dependently and are located in other provinces other than the headquarter using form No. 03-8/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC.

- Where a company has a project of investment overseas, additional documents required by the Ministry of Finance must be included apart from the aforementioned documents.

4. CIT declarations on real estate transfer prescribed in regulation of law on corporate income tax

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Any companies that do not regularly make real estate transfer shall submit a provisional CIT declaration whenever a real estate transfer is made.

Such companies are the companies that are not licensed to trade in real estate.

 CIT declaration for each real estate transfer is the declaration form of tax on real estate transfer using form No. 02/TNDN enclosed herewith.

At the end of the year, the tax on real estate transfer must be separated when making the CIT declaration at the headquarter. At the headquarter, CIT on real estate transfer shall be handled as follows: if the tax paid is less than the tax payable in the declaration form, the company must pay the outstanding tax to government budget.  If the tax paid is more than the tax payable in the declaration form, the overpaid tax shall be deducted from outstanding CIT on other business operations, or from the CIT payable in the next period, or claimed a tax refund as prescribed. If the real estate transfer leads to a loss, the company must offset such loss against the profit of other business operations (if any) from January 1, 2014, and against the profit in the next years according to the laws on corporate income tax.

c) The companies regularly make real estate transfer shall submit quarterly CIT declarations.  Such companies are the companies that are not licensed to trade in real estate.

At the end of the tax year, the company shall make a CIT declaration on whole the real estate transfers stated in the quarterly CIT declarations or when it is incurred.

At the headquarter, CIT on real estate transfer shall be handled as follows: if the provisional paid taxes during the year are less than the amounts payable in the CIT declarations, the company must pay the outstanding taxes to government budget. If the provisional tax paid is more than the tax payable in the declaration form, the overpaid tax shall be deducted from outstanding CIT on other business operations, or from the CIT payable in the next period, or claimed a tax refund as prescribed. If the real estate transfer leads to a loss, the company must offset such loss against the profit of other business operations (if any) from January 1, 2014, and against the profit in the next years according to the laws on corporate income tax.

d) Where a company executes projects for infrastructure or housing for sale or for lease and collects advances from customers, in any shape or form:

- If the company has determined the expenses in proportion to recorded revenues (including accrued expenses of unfinished work estimates in proportion to recorded revenues, it shall pay CIT according to the difference between revenues and expenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When the property is transferred, the company must declare the terminal CIT declaration on real estate transfer.

5. If the businesses or organizations pay CIT according to rate(%) of revenue from sale of goods or services prescribed in regulations of law on corporate income tax, they shall annually declare CIT using form No. 04/TNDN enclosed herewith.

If businesses or organizations (paying CIT according to rate (%) of revenue from sale of goods or services prescribed in regulations of law on corporate income tax) that do not regularly sell goods or services subject to corporate income tax may declare taxes whenever it is incurred using form No. 04/TNDN enclosed herewith, which are not required to submit annual declarations annually.

6. d) Where the taxpayer has a manufacturing facility (including processing or assembling facility) that keep accounting records dependently and is located in province of which other than the taxpayer’s headquarter, the taxpayer must include the tax incurred by the manufacturing facility in the CIT declaration at its headquarter.

a) Circulation of documents between State Treasuries and Tax authorities

The taxpayers shall determine themselves CIT paid for headquarter and other facilities which keep accounting records dependently prescribed in regulations of law on corporate income tax in order to send a CIT receipt to the local governments where their headquarter and manufacturing facilities are situated. The receipt must specify that the payment is transferred to a government’s account at a State Treasury at the same administrative level with the tax authority of the locality where their headquarter and manufacturing facilities are situated.

The State Treasury where the headquarter is located shall transfer money and the receipt to relevant State Treasury for recording the tax incurred by manufacturing facilities.

b) Tax declaration

The company shall submit the tax declaration where its headquarter is situated, the outstanding CIT is the total CIT payable determined in declaration minus the provisional paid tax where its headquarter and manufacturing facilities are situated. The CIT that is refundable or payable must also be distributed according to the proportion paid where the head office and manufacturing facilities are situated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The incomes from capital transfer may be considered another other incomes. Any company that earns incomes from capital transfer must determine and write the CIT on capital transfer in the annual declaration forms.

Where the company sells part of or the single-member limited liability, the ownership of which is represented by an organization in the form of capital transfer together with real estate, CIT shall be declared and paid quarterly at the tax authority where the transfer is made (form 02/TNDN - Declaration of CIT on real estate transfer); the annual declaration shall be submitted where the its headquarter is situated.

b) CIT shall be declared whenever it is incurred by any foreign organization that does business in Vietnam or earns income in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractor) from capital transfer but its operations do not comply with regulations of the Law on Investment or the Law on Businesses.

The capital transferee shall determine, declare, deduct, and pay the CIT payable on behalf of the foreign organization. If the transferee is also a foreign organization that does not comply with the Law on Investment and the Law on Enterprises, the company established under Vietnam’s law in which capital is invested by that foreign organization must declare and pay the CIT payable on behalf of the foreign organizations.

The tax declaration must be submitted within 10 days from the day on which the competent authority approves the capital transfer or the transfer date agreed by all parties in the transfer contract (if the transfer is not subject to approval).

A declaration dossier consists of:

- A declaration form of CIT on capital transfer (using form No. 05/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC);

- A photocopy of the transfer contract. If the transfer contract is written in a foreign language, it must be translated into Vietnamese, which contains at least the following information: the transferor, the transferee, time of transfer, transfer contents; rights and obligations of every party, contract value, deadline, method of payment and currency.

- A photocopy of the decision on approval for capital transfer made by a competent authority (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Original legitimate documents of expenditures.

If it is required to provide additional documents, the tax authority must notify the transferee within the day in which the dossier is received (if the dossier is submitted directly), or within 03 days from the day on which the dossier is received (if the dossier is sent by post or electronically).

Places: Tax declarations shall be submitted to the tax authority where the foreign transferor applied for tax registration.

8. Inspection of CIT terminal declarations applied to the businesses performing division; consolidation; merger; conversion; dissolution; or shut down.

8.1. The tax authority must inspect terminal tax declaration of business within 15 working days, from the day on which relevant documents on terminal tax declaration sent by the taxpayer is received in the case prescribed in Point 8.2 of this Clause.

8.2. Cases of dissolution, or shut down that tax authority is not required to make terminal tax declaration:

a) A business or an organization that pay CIT according to rate(%) of revenue from sale of goods or services prescribed in regulations of law on corporate income tax performing dissolution, or shut down.

b) A business that is dissolved or shut down, but it does not earn revenues and use invoices from the day on which Certificate of Business registration or Certificate of Corporate registration is granted up to the time of their dissolution, or shut down.

c) A business that pay CIT as their declaration shall be dissolved, or shut down if they meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From the year in which the terminal tax has not been declared or it has not been undergone any tax inspection up to the time of its dissolution, or shut down, the business has not been penalized for legal violations against tax evasion.

- The amount of CIT paid from the year in which the terminal tax has not been declared or it has not been undergone any tax inspection up to the time of its dissolution, or shut down is more than the amount of CIT determined by the rate % of revenue from sale of goods or services.

With regard to cases prescribed in Point 8.2. a, b, and c, within 05 working days from the day on which documents sent by the taxpayer are received (including decision on dissolution, or shut down; documentary evidence that the taxpayers satisfy all requirements and paid adequate taxes payable – if any), the tax authority shall certify that the taxpayer finished his tax liabilities.

8.3. If a business that is dissolved, or shut down does not satisfy the requirements prescribed in Point 8.2 of this Article, according to actual requirement, the supervisory tax authority of the tax payer shall hire independent audit companies, tax agents to inspect terminal tax declaration as prescribed in Article 18 of this Circular”.

Article 17. Point a shall be added to Article 12 of Circular No. 156/2013/TT-BTC as follows:  

“Article 12a. Quarter CIT payment and annual tax declaration

According to business result, the taxpayers shall make the payment of CIT in the quarter within 30 days of quarter succeeding the quarter in which tax is incurred; they shall not submit the provisional CIT declaration quarterly.

Every business that makes financial statements quarterly as prescribed in regulations of law (such as state-owned enterprises, businesses listed on securities market and other cases as prescribed) shall determine the amount of CIT in each quarter according to quarterly financial statements and regulations of law on taxation.

Every business that not required to make the financial statements quarterly shall determine the amount of CIT in each quarter according to paid CIT in previous years and estimated business result in that year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If CIT paid quarterly is less than CIT payable determined in declaration by 20% and the company pay taxes later than regulated deadline (deadline for submitting annual tax declaration), the late payment interest shall be charged from the deadline to actual paid outstanding tax.

During an tax inspection conducted by competent agencies after annual tax declaration of a company, if it is found that the taxes payable is more than the declared taxes, the company shall be charged late payment interest on the total taxes payable in excess from the next day of deadline for submitting annual tax declaration to the actual paid day.

Example 1: In the tax periods of 2014, Company A provisionally paid VND 80 million in CIT, when making the annual declaration, CIT payable determined in declaration is VND 90 million, an increase of VND 10 million; therefore the difference from CIT payable determined by declaration and provisional CIT paid in the year is lower than 20%, as a result, the company shall only pay CIT payable of VND 10 million after declaration to government budget in accordance with regulated time limit. If the company pays this differential tax, its late payment interest shall be charged as prescribed.

Example 2: Company B has fiscal year which is the same as calendar year. In the tax periods of 2015, Company B provisionally paid VND 80 million in CIT, when making the annual declaration, CIT payable determined in declaration is VND 110 million, an increase of VND 30 million.

20% of tax payable determined in declaration is: 110 x 20%  = VND 22 million.

The difference portion of tax in excess of 20% is: VND 30 million – VND 22 million = VND 8 million.

Therefore, company B must pay the tax payable after declaration which is VND 30 million. Concurrently, the company shall be charged late payment interest on portion of differential taxes by 20% or above (VND 8 million) from the next day of deadline for paying taxes in quarter IV of the company (from January 31, 2016) to the actual day paying tax arrears compared with taxes payable determined in declaration. The remaining differential tax (30 – 8 = VND 22 million) that the company pays late, it shall be charged late payment interest from the next day of deadline for submitting declaration (from April 1, 2016) to the actual tax payment day.

In 2017, during an tax inspection at the company B, if the CIT payable of B inspected is VND 160 million by the tax authority (an increase in VND 50 million against CIT payable determined in declaration), company B shall be penalized for the portion of tax increase due to its violations against the laws on taxation as prescribed, Where such VND 50 million shall be charged late payment interest as prescribed (from April 1, 2016 to the actual payment day), and without separation of the portion of taxes in excess of 20%.

Example 3: In the tax periods of 2014, Company C provisionally paid VND 80 million in CIT, when making the annual declaration, CIT payable determined in declaration is VND 70 million, the overpaid tax of VND 10 million shall be considered provisionally paid tax of next year or claimed a tax refund as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 12b. The mechanism for hiring independent audit companies, tax agents by the tax authority to inspect the companies being dissolved, or shut down for their terminal tax declaration:

1. Rights and responsibility for independent audit companies, or tax agents

1.1. When performing service contract for tax declaration, an independent audit companies, or a tax agent shall have rights below:

a) Performing tasks and receiving remuneration according to the contract concluded with the tax authority.

b) Requesting taxpayers to provide satisfactory documents, materials and necessary information relating to tax declaration according to the contract conclude with the tax authority.

1.2. Responsibility for independent audit companies, or tax agents

a) Take legal responsibility for result of provision of tax declaration services according to declaration of taxpayers. During an inspection of tax declaration, if there is any error related to taxes payable or refunded taxes, the independent audit company or the tax agent must pay tax arrears, or the portion of refunded taxes in excess to the government budget, and shall be penalized for violations against the laws on taxation similarly to cases of violation committed by the taxpayer.

b) Provide the satisfactory materials or documentary evidences for proving the accuracy of having tax declaration audited at the request of tax administration agencies.

c) Keep secret about information of taxpayers. If a taxpayer has adequate evidence that an independent audit company, or a tax agent fails to fulfill its responsibility, and causes damage to the taxpayer, he is entitled to request the tax authority to terminate the service contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Select and conclude a service contract with an independent audit companies, or a tax agent.

b) Receive application for tax declaration of taxpayers and send them to the independent audit companies, or the tax agent.

c) Notify taxpayers of auditing tax declaration conducted by the independent audit companies, or the tax agent.

d) Use their budget to pay the independent audit companies, or the tax agents.

dd) Be entitled to unilaterally terminate the contract in case the independent audit companies, or the tax agent is inspected for violations against the contract.

3. The Director of the General Department of Taxation shall issue regulations to guide tax authorities through use of budget and budget sources paid the independent audit company, or the tax agent according to service contract in order to audit terminal tax declaration of companies being dissolved, or shut down".

Article 19. Point a.3 Clause 1 Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC shall be amended as follow:

“a.3) Payers of taxable incomes shall declare and pay personal income tax (hereinafter referred to as PIT) on behalf of the authorizing individuals, whether tax is deducted or not. If payers do not pay any incomes, they shall not make PIT declaration.

In case the payers being dissolved, or shut down pay incomes but PIT is not deducted, the payers shall not declare PIT, but only provide the tax authorities with list of employers being paid incomes in a year (if any) using form No. 25/DS-TNCN enclosed herewith within 45 days from the day on which the decision on dissolution, or shut down is made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2. Declaration and payment of corporate income taxes (CIT) on hydroelectric generation

Hydropower producers shall declare and pay CIT in accordance with Article 16 and Article 17 of this Circular.

Some cases of declaring and paying CIT:

a) Every hydropower company that keeps accounting records independently shall pay CIT in the province where their headquarter is situated. If such company has affiliated hydropower producers in other provinces, CIT shall be paid in the provinces where the headquarter and the hydropower producers are located according to the laws on corporate income taxes;

The hydropower producers affiliated to EVN (including affiliated hydroelectric producers and affiliated hydropower plants) that are located in other provinces than the head office of EVN and the general companies, CIT shall be paid in the provinces where the headquarter and the affiliated hydropower producers are located.

b) In case the hydropower plant (having the turbines, hydroelectric dams, and primary facilities) spreads over multiple provinces, the CIT incurred by the hydropower plant shall be paid to provincial budgets in proportion to the investment in the provinces (having the turbines, hydroelectric dams, and primary facilities) . The hydropower producer shall send a table of CIT distribution to each province using form 02-1/TD-TNDN enclosed herewith.  The hydropower producer shall declare CIT in the province where the headquarter is situated, then send a photocopy of the CIT declaration using form No. 03/TNDN enclosed herewith, Appendix of CIT calculation of companies having affiliated facilities using form No. 03-8/TNDN issued together with Circular No. 156/2013/TT-BTC (if companies have affiliated facilities) and Table of CIT distribution paid by hydropower producers to provinces using form No. 02-1/TD-TNDN  enclosed herewith to the tax authorities to which CIT is distributed.

c) In case a hydropower producer has multiple hydro plants, where there are plants located in provinces other than the province in which the producer's head office located, if the expense incurred by each hydropower plant of the hydroelectricity producer is not determinable, the CIT to be paid in the province where the hydropower plant is located equals (=) the CIT payable in the period multiplied by (x) the ratio of generation of the plant to the total generation of the hydropower producer.

Article 21. Point a and d Clause 1, Point c Clause 2 Article 31 of Circular No. 156/2013/TT-BTC shall be amended as follow:

1. Point a and d Clause 1 of Article 31 shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Property damage means the damage to the taxpayer’s property that can be measured by money, such as: machinery, equipment, supplies, goods, workshops, headquarter, cash, and valuable papers.

Accidents are the unexpected incidents due to external causes that affect the taxpayer’s business, not violations of law. Cases considered accidents including: traffic accidents; occupational accidents; deadly diseases; infectious diseases during time and at places that is announced infectious diseases by competent agencies; or other force majeure events.

List of deadly diseases shall be complied with corresponding regulations of law”.

“d) The taxpayer fails to pay tax on time due to other difficulties.

Other difficulties include: the main business line in which the taxpayer is operating is banned or suspended, or temporarily suspended at the request of the competent authority (excluding cases of being banned or suspended or temporarily suspended due to law violations); the partner cancels or fails to pay in time under the signed contract which leads to the business losses for the taxpayer due to one of the following cases:

- Go bankrupt;

- Managers of companies prescribed in regulations of the Law on businesses or owners of business household suddenly die;

- Managers of companies prescribed in regulations of the Law on businesses or owners of business household are missing”.

2. Point c Clause 2 of Article 31 shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Example 41: On December 26, 2014, the tax authority receives a request for tax deferral from company D, which is made on December 23, 2014 together with application for tax deferral, in particular:

According to the investor’s certification, the outstanding amount payable by government budget to the taxpayer is VND 100 million. Company D is owes totally VND 250 million in tax, including VND 60 million in VAT that is due on July 21, 2014, and VND 190 million in corporate CIT that is due on July 30, 2014.

If documents are satisfactory, company D may defer totally VND 100 million in tax, including:

 VND 60 million in VAT from July 22, 2014 until July 21, 2016.

VND 40 million in CIT from July 31, 2014 until July 30, 2016.

The remaining VND 150 million must be paid to government budget.

c.1) With regard to outstanding tax permitted to be deferred for 01 year, if the taxpayer has been paid by government budget and it is less than 02 years from the deadline when the request for deferral is made, they shall be considered to be granted deferral for another 1 year.

The taxpayers send written request for tax deferral and certification of investors of outstanding capital payable by the investors to taxpayers up to the day on which an application for another tax deferral is made.

Example: The government budget owes taxpayer A VND 100 million, A owes VND 100 million in VAT, and this outstanding tax shall be due on May 20, 2013.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

On November 26, 2014, the government budget has not pay VND 100 million to A and A request for tax deferral to the tax authority. 60 million VND in VAT shall be deferred until May 20, 2015.”

c.2) If the government budget repays the investment of infrastructural development during the deferral period, the taxpayer shall pay tax right after the date of payment. In particular:

- If repaid investment is equal to or higher than the amount of deferred tax, the taxpayer shall immediately pay the deferred tax to government budget.

- If repaid investment is smaller than the amount of deferred tax, the taxpayer shall immediately pay an amount tax equal to the repaid investment

The taxpayer may choose to pay one of the deferred taxes in part or in full.

The remaining outstanding tax shall be deferred until the end of the deferral period, or until investment is repaid by government budget during the deferral period.

c.3) If the competent authority finds that the taxpayer does not pay the deferred tax when investment is repaid by government budget, a late payment interest on the deferred tax shall be charged from the day succeeding the date of payment as prescribed in Article 34 of Circular No. 156/2013/TT-BTC.”

Chapter V

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular shall come into effect from November 15, 2014.

Except that regulations in Chapter I of this Circular shall be applied to the corporate income tax from 2014.

Article 23. Replacement of terms and forms below:

1. Replacement of “Industrial zones in the administrative divisions of urban districts of special class cities, class I cities affiliated to the central and industrial zones in the administrative divisions of class I cities affiliated to provinces" prescribed in Circular No. 78/2014/TT-BTC with terms “Industrial zones in the administrative divisions of special class cities, class I cities affiliated to the central and class I cities affiliated to provinces, not including aforesaid districts converted from towns from January 1, 2009".

2. Replacements of Form No. 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TD-TNDN enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC with new equivalent Form enclosed herewith.

Article 24. Temporarily, CIT shall not been collected (including cases in which a Decision on handling with tax collection is granted, or businesses are undergone complaints handling) applied to facilities involved in private sectors such as education, vocational training, heath, culture, sport, or environment but have not satisfied with the List of types, scale, or standards applied to facilities involved in private sectors such as education, vocational training, heath, culture, sport, or environment prescribed in regulations of the Prime Minister until new guiding documents of regulatory agencies are granted.

Article 25. Implementation

1. People’s Committees of provinces shall direct regulatory agencies to implement regulations of the Government and guidance of the Ministry of Finance.

2. The tax authorities are responsible for providing guidance for organizations or individuals to implement regulations of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

 

FILE ATTACHED

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


611.102

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.146.246
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!