CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 5
năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VỀ THI HÀNH
ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27
tháng 11 năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017);
Căn cứ
Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về
thi hành án đối với pháp nhân thương mại quy định tại các Điều 160, 164 và 165
của Luật Thi hành án hình sự.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với pháp
nhân thương mại chấp hành án (gọi tắt là pháp nhân thương mại); cơ quan quản lý
nhà nước đối với pháp nhân thương mại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; Ủy ban nhân dân các cấp
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân
thương mại.
Điều 3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (sau đây gọi chung là cơ
quan thi hành án hình sự) chủ trì tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương
mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Thi
hành án hình sự phải có trách nhiệm phối hợp trong thi hành án đối với pháp
nhân thương mại theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi
hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong
thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Điều 4. Kinh phí
bảo đảm thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án hình
sự đối với pháp nhân thương mại do ngân sách nhà nước chi trả.
2. Kinh phí thực hiện thi hành án đối
với pháp nhân thương mại của cơ quan thi hành án hình sự được dự toán trong nguồn
kinh phí phục vụ công tác thi hành án hình sự hằng năm.
3. Kinh phí thực hiện các hoạt động thi
hành án đối với pháp nhân thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại được dự toán, quyết toán vào kinh phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan đó.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 5. Tiếp nhận
bản án, quyết định thi hành án
1. Cơ quan thi hành án hình sự khi nhận
được bản án, quyết định thi hành án phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy
định tại khoản 1 Điều 159 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp
phát hiện những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định, cơ quan thi hành án hình
sự phải có ngay văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định thi hành án giải
thích, sửa chữa.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự phải ra quyết định phân công cán bộ thụ lý việc thi hành án để thực
hiện thủ tục thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự
phải có văn bản yêu cầu pháp nhân thương mại báo cáo về việc thực hiện các công
việc, biện pháp để thi hành bản án, quyết định thi hành án, trừ trường hợp đã
nhận được báo cáo của pháp nhân thương mại quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải thực
hiện các công việc, biện pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và báo
cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành
án hình sự.
Điều 6. Xác định
cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm trong thi
hành án
1. Căn cứ bản án, quyết định thi hành
án, cơ quan thi hành án hình sự xác định các cơ quan có liên quan đến hoạt động
của pháp nhân thương mại để phối hợp
thi hành án đối với pháp nhân thương mại có hiệu quả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
phải ra quyết định về danh sách các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân
thương mại và gửi văn bản yêu cầu phối hợp tổ chức thi hành án đối với pháp
nhân thương mại cho các cơ quan đó, kèm theo quyết định thi hành án. Văn bản
yêu cầu phải nêu rõ nội dung các biện pháp cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại phải thực hiện theo Điều 164 Luật Thi hành
án hình sự để đảm bảo việc thi hành án có hiệu quả.
3. Ngay sau khi nhận được yêu cầu của
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương
mại phải thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 164
Luật Thi hành án hình sự được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi
hành án hình sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành
án hình sự về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của
pháp nhân thương mại để theo dõi, lưu hồ sơ thi hành án.
Điều 7. Triệu tập
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu
thi hành án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi
giấy triệu tập đến người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thực
hiện việc thông báo và yêu cầu thi hành án. Nội dung giấy triệu tập phải nêu rõ
họ tên, chức vụ người được triệu tập; mục đích, nội dung làm việc; thời gian, địa
điểm phải có mặt.
Cơ quan thi hành án hình sự gửi thông
báo về việc triệu tập và làm việc với người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại cho Viện kiểm sát cùng cấp biết và phân công Kiểm sát viên thực
hiện việc kiểm sát (nếu cần thiết).
2. Thành phần làm việc với người được
triệu tập gồm có: Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự hoặc Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự được ủy quyền chủ trì; cán bộ trực tiếp thụ lý việc
thi hành án và một số cán bộ thuộc cơ quan thi hành án hình sự; người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại; đại diện Viện kiểm sát (nếu có). Trường
hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thể mời thêm cán bộ của các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại
tham dự buổi làm việc. Kết thúc buổi làm việc phải lập
biên bản có chữ ký của người chủ trì, người được triệu, tập, cán bộ thụ lý việc thi hành án, đại diện Viện kiểm sát (nếu tham dự buổi
làm việc).
3. Trường hợp người được triệu tập
không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thì phải báo cáo bằng văn bản và được cơ quan thi hành án hình sự chấp
thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án hình sự lùi buổi
làm việc sang thời điểm khác nhưng không được quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định thi hành án.
Trường hợp người được triệu tập cố tình
không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự lập
biên bản vắng mặt và vẫn tiếp tục tổ chức thi hành án.
Điều 8. Hồ sơ thi
hành án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải lập
hồ sơ thi hành án, mỗi pháp nhân thương mại lập một hồ sơ thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án hình sự có
trách nhiệm quản lý, bổ sung tài liệu hồ sơ đảm bảo có đầy đủ tài liệu quy định
tại Điều 161 Luật Thi hành án hình sự.
3. Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ
sách thi hành án đối với pháp nhân thương mại thực hiện theo quy định của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Công bố
quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp
1. Công bố quyết định thi hành án
a) Đối với cơ quan thi hành án hình sự:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự đăng tải quyết
định trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Trường hợp cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chưa có trang thông tin điện tử riêng
thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa
có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông
tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu không có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
b) Đối với pháp nhân thương mại:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết
định thi hành án trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại
và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân
thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 160 Luật Thi
hành án hình sự; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về kết quả thực hiện.
Cơ quan thi hành án hình sự có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát để đảm bảo duy trì việc công bố, niêm yết quyết định
thi hành án. Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm, cơ quan thi hành án hình
sự yêu cầu pháp nhân thương mại phải công bố, niêm yết; tùy theo mức độ có thể
bị lập biên bản vi phạm, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
c) Đối với cơ quan quản lý nhà nước đối
với pháp nhân thương mại:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án hình sự, các cơ quan quản lý nhà
nước đối với pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án hình sự xác định
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thực hiện việc công bố quyết định thi hành án trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện đăng tải, công bố quyết định thi hành án trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
d) Việc công bố, niêm yết quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự, pháp nhân thương mại và cơ quan quản
lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại theo quy định tại các điểm a, b và c khoản
này phải được duy trì trong suốt thời gian thi hành án.
2. Công bố giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự công bố
giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện
pháp tư pháp trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình ngay sau khi cấp giấy.
Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử thì thực hiện công bố giấy chứng nhận
chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực
hiện như công bố quyết định thi hành án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Pháp nhân thương mại thực hiện
công bố, niêm yết giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp
hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy đó. Việc công bố, niêm yết thực hiện như đối với công bố, niêm yết quyết định
thi hành án quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại thực hiện việc công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy đó. Việc công bố thực hiện như đối với công
bố quyết định thi hành án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Thời hạn duy trì việc công bố,
niêm yết giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành
xong biện pháp tư pháp tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày công bố, niêm yết.
Điều 10. Kiểm
tra, giám sát việc chấp hành án của pháp nhân thương mại trong thời gian chấp
hành án
1. Pháp nhân thương mại phải thực hiện
việc báo cáo cơ quan thi hành án hình sự bằng văn bản về tình hình, kết quả chấp
hành án theo định kỳ 03 tháng một lần (trừ trường hợp thời hạn chấp hành án dưới
03 tháng).
Cơ quan thi hành án hình sự báo cáo
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng về kết quả thi hành án đối với pháp nhân thương
mại.
2. Trường hợp cần xác minh, làm rõ việc
có liên quan đến thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân
thương mại báo cáo, làm rõ bằng văn bản. Pháp nhân thương mại phải chấp hành việc
báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình cho cơ quan thi hành án hình sự.
3. Kiểm tra việc chấp hành án của
pháp nhân thương mại:
a) Sau khi nhận được báo cáo của pháp
nhân thương mại quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định này, cơ quan thi
hành án hình sự phải tổ chức kiểm tra việc thi hành án của pháp nhân thương mại
trên thực tế;
b) Trong quá trình chấp hành án, cơ
quan thi hành án hình sự căn cứ vào yêu cầu đảm bảo việc thi hành án để tiến
hành kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;
c) Trong thời hạn 15 ngày trước khi hết
thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự căn cứ vào yêu cầu đảm bảo
việc thi hành án để tiến hành kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại
để có cơ sở thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp;
d) Khi thực hiện kiểm tra, nếu thấy cần
thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước đối
với pháp nhân thương mại cử cán bộ tham gia kiểm tra, mời các nhà khoa học, chuyên
gia có chuyên môn để hỗ trợ việc kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại phải phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự trong thực
hiện kiểm tra; cử cán bộ có khả năng chuyên môn phù hợp tham gia kiểm tra. Pháp nhân thương mại phải phối hợp và thực hiện theo yêu cầu của
cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình kiểm tra;
đ) Việc kiểm tra đối với pháp nhân
thương mại phải được lập biên bản để lưu hồ sơ thi hành án. Cơ quan thi hành án
hình sự báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng kết quả kiểm tra sau mỗi lần kiểm
tra;
e) Việc kiểm tra đối với pháp nhân
thương mại chỉ được thực hiện trong phạm vi của việc thi hành án, không làm ảnh
hưởng đến các hoạt động khác của pháp nhân thương mại.
Điều 11. Cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp
tư pháp
1. Việc cấp và gửi giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực hiện
theo quy định tại Điều 166 Luật Thi hành án hình sự.
a) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động
có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm
huy động vốn, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chấp hành án;
b) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn, khi có căn cứ xác định pháp nhân thương mại không còn khả năng khôi
phục hoạt động trở lại thì cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại xác minh, lập biên bản làm căn cứ kết
thúc việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
c) Đối với biện pháp tư pháp buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu, biện pháp tư pháp buộc thực hiện một số biện
pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra, cơ quan thi hành án
hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong biện pháp tư pháp.
2. Trường hợp pháp nhân thương mại giải
thể, phá sản cơ quan thi hành án hình sự tiến hành làm thủ tục kết thúc việc
thi hành án như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại để lập biên bản xác định
việc pháp nhân thương mại giải thể, phá sản;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự ra quyết định chấm dứt việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại và
gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp,
pháp nhân thương mại và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại;
c) Cơ quan thi hành án hình sự, cơ
quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện công bố quyết định
chấm dứt việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Việc công bố thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
Chương III
CHUYỂN GIAO
NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI TỔ CHỨC LẠI
Điều 12. Xem
xét, quyết định việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại khi có kế hoạch tổ
chức lại
1. Pháp nhân thương mại khi có kế hoạch
tổ chức lại phải có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản
lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về dự kiến việc thực hiện nghĩa vụ thi
hành án trong khi tổ chức lại để giải quyết về thủ tục thi hành án. Báo cáo phải
nêu rõ tình hình, kết quả chấp hành án; phương hướng, trách nhiệm thi hành án của
pháp nhân thương mại sau khi tổ chức lại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại trong khi xem xét, giải quyết cho pháp nhân thương mại được
tổ chức lại phải có văn bản thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự để chủ động
trong việc tổ chức thi hành án khi pháp nhân thương mại tổ chức lại.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản trao đổi của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản đề nghị Tòa án đã
ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc thi hành
án đối với pháp nhân thương mại khi tổ chức lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan
thi hành án hình sự phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại về việc thi hành án khi tổ chức lại.
4. Trường hợp pháp nhân thương mại được
tổ chức lại, cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm thông báo về nghĩa vụ
thi hành án sau khi tổ chức lại cho Sở Tư pháp nơi pháp nhân thương mại trước
khi tổ chức lại có trụ sở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
Điều 13. Thi
hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được chia, tách
1. Nghĩa vụ thi hành án trong trường
hợp pháp nhân thương mại được chia, tách như sau:
a) Trường hợp nội dung, lĩnh vực phải
thi hành án được giao toàn bộ cho một pháp nhân thương mại mới thì pháp nhân
thương mại mới đó chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thi hành án;
b) Trường hợp nội dung, lĩnh vực thi
hành án được giao cho các pháp nhân thương mại mới khác nhau thì các pháp nhân
thương mại mới thực hiện theo nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao.
2. Việc thi hành án trong trường hợp
pháp nhân thương mại được chia, tách thực hiện như sau:
a) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp
nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở thuộc cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh,
phạm vi cấp quân khu của pháp nhân thương mại trước khi được chia, tách thì cơ
quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối với pháp nhân thương mại trước
khi chia, tách tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự và Nghị định này;
b) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp
nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh,
ngoài phạm vi cấp quân khu thì cơ quan thi hành án hình sự nơi pháp nhân thương
mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở tiến hành lập hồ sơ thi hành án và
tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định
này.
Cơ quan thi hành án hình sự đang thi
hành án đối với pháp nhân thương mại trước khi chia, tách có trách nhiệm sao gửi
tài liệu trong hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự nơi pháp nhân
thương mại tiếp nhận nghĩa vụ chấp hành án có trụ sở để tổ
chức thi hành án.
3. Thời gian đã chấp hành án của pháp
nhân thương mại trước khi được chia, tách được tính vào thời gian chấp hành án của
các pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án.
Điều 14. Thi
hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được hợp nhất, sáp nhập
1. Pháp nhân thương mại tiếp nhận
pháp nhân thương mại đang chấp hành án khi hợp nhất, sáp nhập có trách nhiệm tiếp
nhận nghĩa vụ thi hành án của pháp nhân thương mại được hợp
nhất, sáp nhập.
2. Việc thi hành án trong trường hợp
pháp nhân thương mại được hợp nhất, sáp nhập như sau:
a) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp
nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở thuộc cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh,
phạm vi cấp quân khu của pháp nhân thương mại trước khi được hợp nhất, sáp nhập
thì cơ quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối với pháp nhân thương mại
trước khi hợp nhất, sáp nhập tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự và Nghị định này;
b) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp
nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh,
ngoài phạm vi cấp quân khu thì cơ quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối
với pháp nhân thương mại trước khi hợp nhất, sáp nhập bàn giao hồ sơ thi hành
án cho cơ quan thi hành án hình sự nơi pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ
thi hành án có trụ sở để tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự và Nghị định này;
c) Thời gian đã chấp hành án của pháp
nhân thương mại trước khi hợp nhất, sáp nhập được tính vào thời hạn chấp hành
án của pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án.
Điều 15. Thi
hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Trường hợp pháp nhân thương mại
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì không làm thay đổi nghĩa vụ thi hành án.
Pháp nhân thương mại có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc pháp nhân thương
mại chấp hành án chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho cơ quan thi hành án hình
sự để tiếp tục tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án sự cấp quân khu tiếp tục thực hiện thi hành án
theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ Công an trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 195 Luật Thi hành án hình sự trong thi
hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương
mại;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
c) Công bố thông tin có liên quan đến
thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
d) Ban hành các biểu mẫu, sổ sách
theo dõi thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
đ) Thống kê, báo cáo về thi hành án đối
với pháp nhân thương mại;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 17. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 196 Luật Thi hành án hình sự trong thi
hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
c) Công bố các thông tin có liên quan
đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
d) Thống kê, báo cáo về thi hành án đối
với pháp nhân thương mại;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 18. Trách
nhiệm của các bộ, ngành trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trực thuộc để phối hợp với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong thực
hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại khoản 1 Điều 204 Luật Thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại thuộc quyền quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại trên địa bàn;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại thuộc quyền quản lý để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về thi
hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thực hiện
thi hành án đối với pháp nhân thương mại xảy ra trên địa bàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
Điều 21. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của
Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|