QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: /2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
CÔNG ĐOÀN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công
đoàn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công đoàn Việt Nam
Công đoàn Việt Nam là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;
đại diện cho công nhân, lao động, cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi
chung là người lao động); chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; giám
sát và tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, tham gia các phong trào thi đua, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; quyền gia nhập
Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; chức năng,
nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên
công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
người sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải
quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với công
đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị,
doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về
lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn (sau đây gọi chung là
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người lao động.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là quyền
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công
đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Công đoàn cơ sở là tổ chức
cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên công nhận theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Nghiệp đoàn cơ sở là tổ chức
cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành,
nghề hoặc những người lao động đặc thù khác, được công đoàn cấp trên công nhận
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
4. Tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao
động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động. Tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
5. Cán bộ công đoàn là công dân
Việt Nam, được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ của tổ
chức công đoàn. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ
công đoàn không chuyên trách.
a. Cán bộ công đoàn chuyên
trách là người được bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm, chỉ định để đảm nhiệm công
việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
b. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm công việc của tổ chức công đoàn, được
công đoàn các cấp bầu cử hoặc cấp có thẩm quyền của công đoàn chỉ định vào chức
danh từ tổ phó tổ công đoàn trở lên.
6. Đơn vị sử dụng lao động là
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương
theo quy định của pháp luật.
7. Tranh chấp về quyền công
đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên công đoàn, tổ chức
công đoàn với đơn vị sử dụng lao động hoặc giữa tổ chức công đoàn với tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp về việc thực hiện quyền công đoàn.
8. Điều lệ Công đoàn Việt Nam
là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua, quy định về tôn chỉ, mục
đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công đoàn; điều
kiện, trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập, giải thể công đoàn; quyền, trách
nhiệm của tổ chức công đoàn các cấp; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn.
Điều 5. Quyền thành lập, gia
nhập và hoạt động công đoàn
Phương án 1:
1. Người lao động Việt Nam làm
việc trong các đơn vị sử dụng lao động hoặc lao động tự do hợp pháp trên lãnh
thổ Việt Nam, có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn
Việt Nam.
2. Người lao động là người nước
ngoài làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam, có quyền
gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Phương án 2:
1. Người lao động Việt Nam làm
việc trong các đơn vị sử dụng lao động hoặc lao động tự do hợp pháp trên lãnh
thổ Việt Nam, có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức Công đoàn
Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 6. Gia nhập Công đoàn
Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
1. Tổ chức của người lao động
tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp, tự nguyện và tán thành
Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì có quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam. Tôn chỉ
mục đích, tổ chức và hoạt động thực hiện theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Khi gia nhập Công đoàn Việt
Nam, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi đăng ký và chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục gia nhập
Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy
định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Công đoàn Việt Nam
1. Công đoàn được thành lập
trên cơ sở tự nguyện; tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
hợp tác, phối hợp và độc lập với người sử dụng lao động.
2. Công đoàn được tổ chức và
hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 8. Hệ thống tổ chức của
Công đoàn Việt Nam
1. Công đoàn Việt Nam là tổ
chức thống nhất, bao gồm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cấp Trung ương;
cấp tỉnh, ngành trung ương; cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp cơ sở.
2. Công đoàn cơ sở là cấp cơ sở
trong hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Điều kiện, trình tự, thủ tục
thành lập, giải thể công đoàn cơ sở theo quy định của lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 9. Hợp tác quốc tế về
công đoàn
Hợp tác quốc tế về công đoàn
được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ
quyền quốc gia, thể chế chính trị, phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ
quốc tế.
Việc gia nhập tổ chức công đoàn
quốc tế của công đoàn các cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật và Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 10. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cản trở, gây khó khăn trong
việc thực hiện quyền công đoàn.
2. Phân biệt đối xử đối với
người lao động, cán bộ công đoàn vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động
công đoàn, bao gồm:
a) Yêu cầu tham gia, không tham
gia hoặc ra khỏi tổ chức công đoàn để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
b) Sa thải, kỷ luật, đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; không tiếp tục giao kết hoặc gia
hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; chuyển người lao động làm công việc
khác;
c) Phân biệt đối xử về tiền
lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
d) Kỳ thị, phân biệt đối xử về
giới và phân biệt đối xử trong lao động khác;
đ) Thông tin không đúng sự thật
nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn;
e) Hứa hẹn, cung cấp lợi ích
vật chất, lợi ích phi vật chất để người lao động, cán bộ công đoàn không tham
gia hoạt động công đoàn, thôi làm cán bộ công đoàn hoặc có hành vi chống lại
công đoàn;
g) Chi phối, cản trở, gây khó
khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức Công đoàn;
3. Sử dụng biện pháp kinh tế
hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức công đoàn, can thiệp, thao túng
quá trình thành lập, hoạt động của công đoàn, làm suy yếu hoặc vô hiệu hóa việc
thực hiện chức năng công đoàn.
4. Vi phạm bảo đảm điều kiện
hoạt động công đoàn và bảo đảm cho cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Không đóng, chậm đóng kinh
phí công đoàn; đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định; đóng kinh phí
công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
6. Lợi dụng quyền công đoàn để
vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN VÀ ĐOÀN VIÊN CÔNG
ĐOÀN
Mục 1. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÔNG ĐOÀN
Điều 11. Đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
1. Hướng dẫn, tư vấn cho người
lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
2. Đại diện cho tập thể người
lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập
thể theo quy định của pháp luật lao động.
3. Tham gia với đơn vị sử dụng
lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao
động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo quy định của
pháp luật.
4. Đối thoại với đơn vị sử dụng
lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động theo quy định của pháp luật lao động.
5. Tổ chức hoạt động tư vấn
pháp luật cho người lao động.
6. Tham gia với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của
pháp luật.
7. Kiến nghị với tổ chức, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
8. Đại diện cho tập thể người
lao động khởi kiện ra Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập
thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà
án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và
được người lao động ủy quyền.
9. Đại diện cho tập thể người
lao động tham gia tố tụng trong vụ việc lao động, hành chính, phá sản doanh
nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động
và người lao động theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức và lãnh đạo đình
công theo quy định của pháp luật.
11. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 12. Tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
1. Tham gia với cơ quan nhà
nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động và chính
sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người
lao động.
2. Phối hợp với cơ quan nhà
nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.
3. Tham gia với cơ quan nhà
nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia xây dựng quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Tham gia xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
6. Phối hợp tổ chức phong trào
thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 13. Trình dự án luật,
pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
2. Công đoàn các cấp có quyền
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người
lao động.
Điều 14. Tham dự các phiên
họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, chủ tịch công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tham dự các
phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng
cấp khi bàn và quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa
vụ của người lao động.
Điều 15. Tham gia kiểm tra,
thanh tra hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Công đoàn tham gia, phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ,
chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Khi tham gia kiểm tra, thanh
tra, công đoàn có quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên
quan;
b) Kiến nghị biện pháp sửa chữa
thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trường hợp phát hiện nơi làm
việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động,
công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả
trường hợp phải tạm ngừng hoạt động.
Điều 16. Giám sát hoạt động
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Công đoàn tham gia, phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Mặt trận tổ quốc các cấp giám sát việc
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
và tổ chức công đoàn.
2. Công đoàn chủ trì giám sát
việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp đến quyền
và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn và của người lao động, chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức công đoàn.
3. Giám sát của tổ chức công
đoàn được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, công khai, minh
bạch; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của đoàn viên, người lao động; không
làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giám sát.
4. Công đoàn thực hiện giám sát
theo các hình thức: Tổ chức đoàn giám sát; tổ chức đối thoại; tổ chức lấy ý
kiến người lao động, đoàn viên công đoàn; thông qua thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Khi thực hiện giám sát, công
đoàn có quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được giám sát cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
giám sát;
b) Ban hành hoặc phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản về kết quả giám sát;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân;
d) Kiến nghị xem xét trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
đ) Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết kiến nghị sau giám sát.
Điều 17. Phản biện xã hội
của công đoàn
1. Công đoàn chủ trì phản biện
xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, đề án của cơ quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên và của người lao động.
2. Nội dung phản biện xã hội
của công đoàn bao gồm sự cần thiết; sự phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính đúng đắn, khoa học, khả thi;
đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại của dự thảo văn bản; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước,
người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 18. Tuyên truyền, vận
động, giáo dục người lao động
1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn, người lao
động; quy định của công đoàn.
2. Tuyên truyền, vận động, giáo
dục người lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tuyên truyền, vận động, giáo
dục người lao động tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Điều 19. Phát triển đoàn
viên công đoàn và công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
1. Công đoàn có quyền, trách
nhiệm phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở .
2. Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền,
trách nhiệm cử cán bộ công đoàn đến đơn vị sử dụng lao động để tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn người lao động gia nhập, thành lập và hoạt động công đoàn.
Điều 20. Quyền, trách nhiệm
của công đoàn cấp trên đối với người lao động ở đơn vị sử dụng lao động chưa có
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Ở đơn vị sử dụng lao động chưa
có công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn
cấp trên có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu, trừ trường hợp tổ
chức đối thoại tại nơi làm việc và thương lượng tập thể theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Mục 2. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN
Điều 21. Quyền của đoàn viên
công đoàn
1. Yêu cầu công đoàn đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
2. Được thông tin, thảo luận,
đề xuất và biểu quyết công việc của công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn, người
lao động; quy định của công đoàn.
3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ
quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn
cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
4. Được công đoàn tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.
5. Được công đoàn hướng dẫn
giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn
cảnh khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hoá,
thể thao, du lịch do công đoàn tổ chức.
7. Đề xuất với công đoàn kiến
nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp
luật đối với người lao động.
Điều 22. Trách nhiệm của
đoàn viên công đoàn
1. Chấp hành và thực hiện Điều
lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của công đoàn; tham gia các hoạt động công
đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Học tập nâng cao trình độ
chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai
cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI
VỚI CÔNG ĐOÀN
Điều 23. Quan hệ giữa Công
đoàn với Nhà nước, đơn vị sử dụng lao động
Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà
nước, đơn vị sử dụng lao động là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức
năng, quyền, trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hoà và ổn định.
Điều 24. Trách nhiệm của Nhà
nước đối với Công đoàn
1. Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về lao động, công đoàn và quy định khác của pháp luật có liên
quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động; thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn; phối hợp với
Công đoàn chăm lo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động.
3. Lấy ý kiến của Công đoàn khi
xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức công đoàn,
quyền, nghĩa vụ của người lao động.
4. Phối hợp và tạo điều kiện để
Công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia kiểm
tra, thanh tra và giám sát, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động.
5. Kịp thời xử lý những kiến
nghị của Công đoàn liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của
người lao động.
Điều 25. Trách nhiệm của đơn
vị sử dụng lao động đối với Công đoàn
1. Phối hợp với Công đoàn thực
hiện chức năng, quyền, nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.
2. Thừa nhận, tôn trọng và
không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động khi tiến hành các hoạt động
hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Phối hợp với công đoàn cùng
cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.
4. Thừa nhận và tạo điều kiện
để công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Trao đổi, cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật khi Công đoàn đề nghị.
6. Phối hợp với Công đoàn tổ
chức đối thoại, thương lượng, ký kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể và
quy chế dân chủ cơ sở theo quy định của pháp luật.
7. Lấy ý kiến của công đoàn
cùng cấp trước khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với Công đoàn giải
quyết tranh chấp lao động và những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về lao động theo quy định của pháp luật.
9. Bảo đảm điều kiện hoạt động
công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các
điều 26, 27 và 28 của Luật này.
Chương IV
NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 26. Bảo đảm về tổ chức,
cán bộ
1. Công đoàn các cấp được bảo
đảm về tổ chức và số lượng cán bộ công đoàn để thực hiện chức năng, quyền,
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định số lượng cán bộ công đoàn là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thống
nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
3. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ
của từng công đoàn cơ sở và số lượng lao động trong đơn vị sử dụng lao động, cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ công đoàn quyết định bố trí cán bộ công đoàn
chuyên trách.
Điều 27. Bảo đảm điều kiện
hoạt động công đoàn
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm
việc cần thiết cho công đoàn cùng cấp hoạt động.
- Phương án 1 (của khoản
2): Giữ nguyên như Luật Công đoàn 2012
2. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách được sử dụng 24 giờ làm việc trong một tháng đối với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch công đoàn cơ sở; 12 giờ làm việc trong 01 tháng đối với Ủy viên Ban
chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn để làm công tác công đoàn và được đơn
vị sử dụng lao động trả lương. Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời
gian tăng thêm.
- Phương án 2 (của khoản
2)
2. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách được đảm bảo thời gian để thực hiện nhiệm vụ công đoàn và được đơn
vị sử dụng lao động trả lương. Tổng thời gian làm việc của toàn bộ cán bộ công
đoàn không chuyên trách được xác định trên cơ sở tương ứng với số lượng đoàn
viên công đoàn như sau:
a) Công đoàn cơ sở có dưới 50
đoàn viên công đoàn, tối thiểu là 60 giờ làm việc trong một tháng;
b) Công đoàn cơ sở có từ 50
đoàn viên công đoàn đến dưới 100 đoàn viên công đoàn, tối thiểu là 100 giờ làm
việc trong một tháng;
c) Công đoàn cơ sở có từ 100
đoàn viên công đoàn đến dưới 5000 đoàn viên công đoàn thì ngoài thời gian quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này, tổng thời gian làm việc của toàn bộ cán bộ
công đoàn không chuyên trách được tăng thêm tối thiểu 24 giờ làm việc trong một
tháng đối với mỗi 100 đoàn viên;
d) Công đoàn cơ sở có từ 5000
đoàn viên công đoàn trở lên thì ngoài thời gian quy định tại điểm b khoản 2
Điều này, tổng thời gian làm việc của toàn bộ cán bộ công đoàn không chuyên
trách được tăng thêm tối thiểu 24 giờ làm việc trong một tháng đối với mỗi 100
đoàn viên;
Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp mà công đoàn và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời gian
tăng thêm.
3. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách được nghỉ làm việc và được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động
chi trả trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu
tập; chi phí đi lại, ăn ở và sinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập
huấn do cấp công đoàn triệu tập chi trả.
4. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách do đơn vị sử dụng lao động trả lương, được hưởng phụ cấp trách
nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
5. Cán bộ công đoàn chuyên
trách do công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và
phúc lợi tập thể như người lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
Điều 28. Bảo đảm cho cán bộ
công đoàn
1. Trường hợp hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc đến hết nhiệm kỳ.
2. Đơn vị sử dụng lao động
không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải,
buộc thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không
chuyên trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp
không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử
dụng lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
3. Trường hợp người lao động là
cán bộ công đoàn không chuyên trách bị đơn vị sử dụng lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật
thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp;
nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới và trợ
cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
Điều 29. Tài chính công đoàn
1. Tài chính công đoàn gồm các
nguồn thu sau đây:
a) Đoàn phí công đoàn do đoàn
viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
b) Kinh phí công đoàn do cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động;
c) Ngân sách nhà nước cấp hỗ
trợ;
d) Nguồn thu khác từ hoạt động
văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước
giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Trong trường hợp doanh
nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh phải tạm dừng sản xuất,
kinh doanh dẫn đến không có khả năng đóng kinh phí công đoàn theo điểm b khoản
1 Điều này thì được xem xét miễn, giảm hoặc tạm dừng đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết
điểm b, điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 30. Quản lý, sử dụng
tài chính công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản lý,
sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Phương án 1 (của khoản
2):
2. Tại những nơi đã có tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp, kinh phí công đoàn theo điểm b khoản 1
Điều 29 được phân phối cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo
quy định của Chính phủ.
- Phương án 2 (của khoản
2):
2. Kinh phí công đoàn theo
điểm b khoản 1 Điều 29 do công đoàn cấp trên quản lý, sử dụng 25%; 75% còn lại
được phân phối cho công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp như sau:
a) Ở cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp chỉ có tổ chức công đoàn, công đoàn cơ sở được phân phối toàn bộ kinh
phí nêu trên;
b) Ở doanh nghiệp chỉ có tổ
chức của người lao động tại doanh nghiệp thì tổ chức này được phân phối theo số
thành viên trên số lao động thu được kinh phí công đoàn;
c) Ở doanh nghiệp có cả công
đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn cơ sở được
phân phối số kinh phí công đoàn nêu trên sau khi trừ đi số kinh kinh phí cho tổ
chức của người lao động tại doanh nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều này;
d) Ở doanh nghiệp chưa có
công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở tạm giữ toàn bộ số kinh phí nêu trên để thực hiện chi cho
người lao động tại doanh nghiệp và hoàn trả số chưa chi cho công đoàn cơ sở và
tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi được thành lập theo điểm a và
điểm b khoản 2 Điều này.
Việc quản lý, sử dụng kinh
phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp do Chính
phủ quy định.
3. Việc lập dự toán, chấp hành,
kế toán, quyết toán kinh phí công đoàn của tổ chức Công đoàn thực hiện theo quy
định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và được sử dụng
cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Chăm lo cho đoàn viên và
người lao động;
b) Tổ chức các hoạt động xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa, ổn định;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; hoạt động về
giới và bình đẳng giới;
d) Tổ chức phong trào thi đua,
hoạt động văn hoá, thể thao do Công đoàn phát động;
đ) Động viên, khen thưởng người
lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;
e) Hỗ trợ công đoàn cơ sở được
miễn, giảm kinh phí công đoàn theo khoản 2 Điều 29 để chăm lo cho đoàn viên
công đoàn và người lao động;
g) Trả lương cho cán bộ công
đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;
h) Chi cho hoạt động của bộ máy
công đoàn các cấp;
i) Chi đầu tư xây dựng: nhà ở
xã hội cho đoàn viên và người lao động thuê; nhà công vụ cho đoàn viên công tác
tại các vùng khó khăn; các thiết chế phúc lợi cho đoàn viên và người lao động;
k) Các hoạt động xã hội, từ
thiện
l) Các nhiệm vụ chi khác theo
quy định của pháp luật.
4. Đoàn phí công đoàn và nguồn
thu khác theo điểm d khoản 1 Điều 29 chi theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
5. Việc lập dự toán, chấp hành,
kế toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán, thống kê.
6. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.
Điều 31. Tài sản công đoàn
1. Tài sản được hình thành từ
nguồn đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn; tài sản do
Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho Công đoàn Việt Nam và các nguồn khác phù
hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam thực hiện việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản của Công đoàn áp dụng
theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật khác.
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam thực hiện các quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu, cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nắm giữ
100% vốn điều lệ và phần vốn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại doanh nghiệp
do Công đoàn quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Điều 32. Kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, giám sát tài chính công đoàn
1. Công đoàn cấp trên hướng
dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp
dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
2. Cơ quan kiểm tra của Công
đoàn kiểm tra hoặc yêu cầu kiểm toán độc lập việc quản lý, sử dụng tài chính
của Công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính
của Công đoàn theo quy định của pháp luật.
Định kỳ 02 năm, Kiểm toán nhà
nước thực hiện kiểm toán tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội.
Điều 33. Công khai tài chính
công đoàn
Các cấp công đoàn thực hiện
công khai tài chính hằng năm tại hội nghị ban chấp hành công đoàn và bằng một
trong các hình thức: niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
ĐOÀN
Điều 34. Thẩm quyền, trình
tự giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn
1. Tranh chấp thuộc phạm vi
quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động; tranh chấp khi người
sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với người lao động, cán bộ công
đoàn vì lý do thành lập, gia nhập hoạt động công đoàn, can thiệp, thao túng tổ
chức công đoàn thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về
giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tranh chấp thuộc phạm vi
quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật tương ứng có liên quan.
3. Tranh chấp liên quan đến
việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao
động đối với Công đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà
án theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Xử lý vi phạm pháp
luật về công đoàn
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan đến quyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 07 năm 2025.
Luật Công đoàn số 12/2012/QH13
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
tháng năm 2024.