ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2017/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 12 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật
Công chứng ngày 20/6/2014;
Căn cứ Nghị
định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22
tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Quy định này quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng
áp dụng: Các Công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng.
Điều 2. Nguyên tắc xét duyệt hồ sơ
1. Việc xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải phù hợp với Quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xét
duyệt và tính điểm hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng xét theo thang điểm căn
cứ cụ thể vào các tiêu chí và có sự ưu tiên theo từng tiêu chí. Nếu thứ tự ưu
tiên của các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng bằng nhau, hồ sơ được
chọn do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định dựa trên kết quả thuyết trình Đề án
thành lập Văn phòng công chứng của Công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn
phòng.
4. Không
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trong các trường hợp
sau:
a) Trên địa
bàn huyện, thành phố đã thành lập đủ tổ chức hành nghề công chứng theo quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Công chứng
viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đang hành nghề công chứng tại các tổ
chức hành nghề công chứng khác.
Điều 3. Trách nhiệm của Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng
1. Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chịu trách nhiệm về tính
xác thực của hồ sơ và những nội dung trình bày trong Đề án thành lập Văn phòng
công chứng của công chứng viên.
2. Công chứng
viên phải thực hiện đúng các nội dung trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng
sau khi có quyết định cho phép thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Chương II
TIÊU
CHÍ VÀ SỐ ĐIỂM TÍNH CHO CÁC TIÊU CHÍ
Điều 4. Các tiêu chí và thang điểm cho các tiêu chí xét duyệt hồ sơ
Gồm 04 tiêu
chí, tổng điểm cho các tiêu chí là 100 điểm, cụ thể:
1. Tiêu chí
về tổ chức nhân sự của Văn phòng công chứng (tối thiểu là 22 điểm, tối đa 43 điểm);
2. Tiêu chí
về trụ sở làm việc: (tối thiểu là 26 điểm, tối đa là 29 điểm);
3. Tiêu chí
về cơ sở vật chất và điều kiện về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống
cháy nổ: 18 điểm;
4. Tiêu chí
Kế hoạch triển khai thực hiện: 10 điểm.
Điều 5. Tiêu chí về tổ chức nhân sự của Văn phòng công chứng
1. Về số lượng
công chứng viên
Văn phòng
công chứng phải có từ 02 Công chứng viên hợp danh trở lên thành lập
a) Văn
phòng công chứng có 02 công chứng viên: 05 điểm;
b) Văn
phòng công chứng có 03 công chứng viên: 7 điểm;
c) Văn
phòng công chứng có 04 công chứng viên trở lên: 10 điểm;
2. Kinh
nghiệm của Công chứng viên
a) Công chứng
viên là Trưởng Văn phòng công chứng phải có thời gian hành nghề với tư cách là
công chứng viên:
- Từ 02 năm
đến 03 năm: 03 điểm;
- Từ 03 năm
đến 05 năm: 05 điểm;
- Từ 05 năm
trở lên: 10 điểm.
b) Công chứng
viên khác đã có thời gian hành nghề với tư cách công chứng viên hoặc đã có thời
gian làm nhân viên nghiệp vụ công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng
trước khi bổ nhiệm công chứng viên
- Dưới 05
năm: 03 điểm;
- Từ 05 năm
trở lên: 05 điểm.
3. Nhân
viên nghiệp vụ
a) Nhân
viên có bằng trung cấp luật được tính: 02 điểm/người nhưng tổng điểm của tất cả
các nhân viên không vượt quá 05 điểm;
b) Nhân
viên có bằng cử nhân luật trở lên được tính: 03 điểm/người nhưng tổng điểm của
tất cả các nhân viên không vượt quá 08 điểm.
4. Nhân
viên kế toán
a) Có bằng
trung cấp kế toán: 03 điểm;
b) Có bằng
cử nhân kế toán trở lên: 05 điểm.
5. Nhân
viên khác (Công nghệ thông tin, lưu trữ …)
a) Có 01
nhân viên: 03 điểm;
b) Có 02
nhân viên trở lên: 05 điểm.
Điều 6. Tiêu chí về trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng
1. Trụ sở của
Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 17
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, cụ thể:
a) Phòng
làm việc của Công chứng viên có diện tích từ 08-10m2/người: 05 điểm;
b) Phòng
làm việc của nhân viên nghiệp vụ có diện tích từ 06- 08m2/người: 05
điểm;
c) Phòng
làm việc của nhân viên kế toán và nhân viên khác tối thiểu 06m2/người:
05 điểm;
d) Có Phòng
dành cho tiếp cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng tối thiểu 15m2: 05
điểm
đ) Có kho
làm nơi lưu trữ hồ sơ công chứng tối thiểu 15m2: 05 điểm;
2. Về tính
pháp lý của trụ sở làm việc của Văn phòng công chứng
a) Trụ sở của
Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng thuê có thời hạn 05 năm: 01 điểm;
b) Trụ sở của
Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng thuê có thời hạn từ 05 năm trở
lên: 02 điểm;
c) Trụ sở của
Văn phòng công chứng thuộc sở hữu của một trong số các Công chứng viên hợp
danh: 04 điểm.
Điều 7. Tiêu chí về cơ sở vật chất và điều kiện quy định về an ninh
trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ
1. Về cơ sở
vật chất: (08 điểm)
a) Có trang
bị máy photocoppy, máy vi tính và máy in, điện thoại để bàn và các trang thiết bị
khác để đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng công chứng: 03 điểm;
b). Văn
phòng công chứng có đăng ký kết nối với mạng internet, thiết kế trang website của
Văn phòng công chứng, tạo địa chỉ email của Văn phòng công chứng, công chứng
viên và các nhân viên: 03 điểm;
c) Có
phương án đầu tư xây dựng phần mềm hoặc có sử dụng phần mềm quản lý nghiệp vụ
công chứng: 02 điểm;
2. Điều kiện
quy định về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ: (10 điểm);
a) Địa điểm
giữ xe thuận lợi, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông: 05 điểm;
b) Văn
phòng công chứng có phương án, trang thiết bị phòng chống cháy nổ: 05 điểm.
Điều 8. Tiêu chí Kế hoạch triển khai thực hiện
Có Kế hoạch
triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập Văn
phòng công chứng, Kế hoạch phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau: (10 điểm)
1. Tiến độ
thực hiện các dự kiến về tổ chức, nhân sự và cơ sở vật chất của Văn phòng công
chứng: 02 điểm;
2. Tiến độ
và các Kế hoạch đưa Văn phòng công chứng vào hoạt động: 02 điểm;
3. Quy
trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng: 03 điểm;
4. Điều kiện
lưu trữ, kế hoạch thực hiện lưu trữ và quy trình lưu trữ hồ sơ: 02 điểm;
5. Các vấn
đề khác liên quan đến việc triển khai hoạt động của Văn phòng công chứng: 01 điểm.
Chương III
CÁCH
THỨC XÉT DUYỆT, CHẤM ĐIỂM HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 9. Đơn vị tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng
1. Giao Sở
Tư pháp thực hiện việc tiếp nhận các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
của Công chứng viên. Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quyết định thành lập Tổ xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
Tổ xét duyệt
hồ sơ, gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng; thành viên gồm: đại diện
lãnh đạo Phòng Bổ trợ tư pháp; Thanh tra, Văn phòng Sở Tư pháp, đại diện Ban Chấp
hành Hội Công chứng viên tỉnh (nếu có).
2. Quy
trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
Kể từ ngày
Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng phải tiến hành xét duyệt và chấm điểm. Các thành viên của Tổ xét duyệt
làm việc độc lập, căn cứ vào số điểm và các tiêu chí tại Chương II của Quy định
này để tiến hành xét duyệt và chấm điểm đối với từng hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng.
Căn cứ vào
kết quả xét duyệt và số điểm của từng hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng
theo quy định của pháp luật hiện hành; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Cách thức chấm điểm và điều kiện xét chọn hồ sơ
1. Điểm của
từng hồ sơ được tính bằng điểm trung bình của các thành viên tham gia chấm điểm.
2. Việc xét
duyệt và chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải được lập
thành biên bản và có chữ ký của các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ.
3. Hồ sơ được
đề nghị xét chọn phải đạt đủ 04 tiêu chí, đạt điểm trung bình từ 76 điểm trở
lên và có số điểm cao nhất trong số các hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng trong 01 đơn vị quy hoạch cấp huyện. Trường hợp có nhiều hồ sơ có số điểm
bằng nhau, thì hồ sơ đề nghị xét chọn sẽ theo các thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Hồ sơ có
số lượng công chứng viên nhiều hơn;
b) Hồ sơ có
số điểm về bộ máy giúp việc cao hơn (số điểm về bộ máy giúp việc theo thứ tự:
nhân viên nghiệp vụ, nhân viên kế toán, nhân viên khác);
c) Hồ sơ có
số điểm cơ sở vật chất cao hơn;
d) Hồ sơ có
số lượng công chứng viên có kinh nghiệm lâu hơn.
4. Nếu các
tiêu chí xét ở trên các hồ sơ đều bằng điểm nhau. Tổ xét duyệt hồ sơ sẽ báo cáo
Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp để các đơn vị có hồ sơ bằng điểm nhau tham
gia thuyết trình; hồ sơ được chọn do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định dựa trên kết
quả thuyết trình Đề án thành lập Văn phòng công chứng của Công chứng viên dự kiến
làm Trưởng Văn phòng.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khiếu nại, tố cáo
1. Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền khiếu nại về việc
từ chối cho phép thành lập Văn phòng công chứng khi có căn cứ cho rằng việc từ
chối đó là trái với quy định pháp luật và Quy định này.
2. Công chứng
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có quyền tố cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật và Quy định này.
3. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo tuân thủ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tư
pháp hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật./.