UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luât
Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 02/2008/QĐ-BTP ngày 28/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế
mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ; Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý
Nhà nước tỉnh Lai Châu, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
44 /2011 /QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của UBND Tỉnh Lai Châu)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước tỉnh Lai Châu (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài
khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Lai Châu và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm
Trung tâm có
chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý,
giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật,
ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục
pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo
đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn, một năm, sáu tháng của Trung
tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch đó.
2. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện
tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện
các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các
lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định số
07/2007/NĐ-CP).
b) Thực hiện
trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại
các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 12 tháng 01 năm 2007; chịu trách nhiệm và phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn
hoạt động đối với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp
pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, Chuyên viên, cán sự pháp lý, Cộng tác viên
trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên) của Trung tâm và Chi nhánh;
hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức
nghiên cứu, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức hội thảo, tọa đàm và
trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên
pháp lý, Chuyên viên, Cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;
e) Quản lý,
theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng
tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện
chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị các
cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ
giúp pháp lý, phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác
minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý, theo quy định của pháp luật bồi
thường nhà nước.
6. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật
theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện
sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp
pháp lý do Trung tâm thực hiện với cơ quan quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý
(Cục trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, UBND tỉnh).
9. Quản lý
công chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của
Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa
phương.
11. Thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp
giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
12. Thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành
Tư pháp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV, ngày
17/6/2010 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
Chương II
TỔ CHỨC
BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức của Trung tâm
1. Trung tâm
có Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, các Phòng chuyên môn và các Chi nhánh trực thuộc.
2. Trung tâm
có Phòng Hành chính – Tổng hợp và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ. Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ được thành lập dựa trên cơ sở các lĩnh vực pháp luật được trợ
giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
Phòng Hành
chính - Tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống
kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua, khen thưởng,
công tác tổ chức cán bộ, tài chính - kế toán và các nhiệm vụ khác phục vụ hoạt
động của Trung tâm.
Các phòng
chuyên môn nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý cụ thể. Hằng ngày, cử người trực tiếp công dân và thực hiện tư vấn
pháp luật, cử người phù hợp với chuyên ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện
ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực
trợ giúp pháp lý. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt
chuyên đề pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động trợ giúp pháp
lý khác theo phân công của Giám đốc Trung tâm và Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Các
Chi nhánh của Trung tâm được thành lập căn cứ vào lộ trình thực hiện Đề án
củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực Trung tâm trợ giúp pháp
lý Nhà nước, tại Quyết định 467/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh
Lai Châu.
Chi nhánh của
Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động
được thể hiện trong Quyết định thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được
Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước uỷ quyền.
Điều 5. Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của
Trung tâm và Chi nhánh được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm,
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ
giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các
Chi nhánh đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ngoài định
mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng
phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí bảo
đảm cho hoạt động của Trung tâm và các Chi nhánh do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm
từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt
Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm
quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ
chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ,
tài trợ.
3. Tài sản, cơ
sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm
quản lý, tổ chức sử dụng hoặc uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh quản lý, khai thác,
sử dụng cho công việc chuyên môn đối với tài sản, cơ sở vật chất của Chi nhánh.
Viên chức và người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản
lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực
hiện theo Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp
phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực
hiện trợ giúp pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc
Trung tâm được sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho Trung tâm để thực
hiện việc bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ
giúp pháp lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc
Trung tâm là người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn
của Trung tâm.
2. Giám đốc có
trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, điều
hành Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế
này;
b. Tổ chức, chỉ
đạo việc thực hiện trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong
Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, các Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định
cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý; uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c. Quản lý đội
ngũ viên chức và người lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy,
quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm;
d. Đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng,
Trưởng Chi nhánh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức,
cán bộ theo quy định của pháp luật và theo uỷ quyền của Giám đốc Sở Tư pháp; lập
danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc
ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ. Thực hiện
nhiệm vụ của chủ tài khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực
hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung
tâm theo quy định của pháp luật;
e. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí
trong Trung tâm và các Phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký và
uỷ quyền ký các Báo cáo của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các Báo cáo;
h. Trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Giám đốc Sở Tư
pháp.
Điều 8. Phó Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số
Phòng chuyên môn hoặc Chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do
Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước
pháp luật về các hoạt động được uỷ quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của
Phòng chuyên môn, Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b. Báo cáo,
xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan
trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện
quan điểm, chính kiến của Trung tâm;
c. Báo cáo
Giám đốc Trung tâm về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân
công phụ trách;
d. Phân công
Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi
lĩnh vực được phân công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư
cách là Trợ giúp viên pháp lý.
Khi được Giám
đốc Trung tâm uỷ quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách
nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 9. Trưởng phòng
1. Trưởng
phòng có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trưởng
phòng có trách nhiệm:
a. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm
vụ được giao;
b. Tham mưu, đề
xuất lãnh đạo Trung tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực
hiện trợ giúp pháp lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm
tra, đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo liên quan đến lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng;
c. Trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi được phân công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc
Trung tâm giao.
Điều 10. Trưởng Chi nhánh
1. Trưởng Chi
nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực
hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Trưởng Chi
nhánh có trách nhiệm:
a. Tổ chức, chỉ
đạo việc xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh
trong phạm vi địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt;
b. Quản lý, chỉ
đạo, phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực
hiện trợ giúp pháp lý hoặc đề xuất kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi
hành pháp luật có liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết
định hoặc phê duyệt;
c. Trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa
bàn hoạt động của Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung
tâm phân công hoặc uỷ quyền.
Điều 11. Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp
viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên
cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi
nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được
phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác
được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp
viên pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
3. Khi thực hiện
trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản
lý trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và
người lao động của Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực
hiện công việc trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý
trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh
và trước lãnh đạo Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả
công việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và quy định của pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm
việc theo chế độ của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công
việc sau đây cần được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám
đốc Trung tâm quyết định:
a. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham
mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công
tác trợ giúp pháp lý;
b. Công tác tổ
chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động có giá trị lớn;
c. Các vấn đề
khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực
hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc
Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ
giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc
thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch
1. Trung tâm
và Chi nhánh có kế hoạch công tác năm, sáu tháng và tháng. Kế hoạch công tác
năm được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác
của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng được
xây dựng để cụ thể hoá công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Theo chỉ đạo
của Giám đốc, Phòng Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng
dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến các Phòng chuyên môn và
các Chi nhánh trước ngày 20 tháng 11. Căn cứ vào hướng dẫn, các Phòng và Chi
nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp xây dựng dự
kiến kế hoạch công tác năm sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến
các Phòng và Chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm, các Phòng, Chi nhánh có trách nhiệm gửi
ý kiến về Phòng Hành chính - Tổng hợp để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết
định trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm công
tác mới.
3. Căn cứ kế
hoạch công tác năm của Trung tâm, các Phòng chuyên môn và Chi nhánh xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét,
đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các Phòng và Chi
nhánh.
Điều 15. Chế độ hội họp
1. Hàng tuần
lãnh đạo Trung tâm họp hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác
trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sáu tháng,
một năm Trung tâm tổ chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ
biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp
theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
3. Các Phòng
chuyên môn và Chi nhánh họp mỗi tháng một lần để đánh giá kết quả thực hiện
công tác tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết,
Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các
hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần
thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột
xuất của các Phòng hoặc Chi nhánh.
Điều 16. Thông tin
1. Định kỳ hằng
quý, sáu tháng, một năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của
Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc
tình hình liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho
ý kiến chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các Chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của
Trung tâm hoặc Chi nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung
tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý
công bố thông tin mà Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc
lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Giám đốc
Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Uỷ ban nhân
dân tỉnh; báo cáo hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất
hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp
lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc
Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của
Trung tâm theo định kỳ sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo
tháng, quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo
chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố
số liệu
1. Quản lý,
lưu trữ công văn, tài liệu
Công văn đến,
công văn đi phải được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển
cho lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải
được lưu theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải
tuân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của nhà
nước.
Theo phân công
của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến các Phòng
chuyên môn và viên chức của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, Phòng chuyên
môn, viên chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo
yêu cầu của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
Sau 15 ngày kể
từ ngày kết thúc việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh
xem xét để chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với
hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối
cùng của năm đó, Chi nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để
lưu trữ theo quy định. Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3. Các văn bản,
tài liệu, số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá
trình xem xét, giải quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc
công bố thông tin về số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa
phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ
quan quản lý về trợ giúp pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự
án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê,
báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản lý lao động
1. Công tác quản
lý lao động của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật
lao động, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Viên chức của
Trung tâm tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử
có trách nhiệm thông báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng
Chi nhánh.
3. Trường hợp
viên chức của Trung tâm được cử hoặc trưng tập tham gia hoạt động chung của Sở
Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm
vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc Trung tâm và chỉ được
thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm
chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục
Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng
mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp
lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp
lý kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc
Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp
pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm
chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công
tác trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề
nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý
kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm
phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ
chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm
theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm
phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư
pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện
quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 22. Quan hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung tâm phối
hợp với Phòng Tư pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp
lý, phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ
giúp pháp lý, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp hộ
tịch cấp xã.
Điều
23. Quan hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung
tâm với Chi nhánh:
a. Trung tâm quản lý
toàn diện về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết
bị hoạt động của Chi nhánh;
b. Hằng tháng, sáu
tháng và một năm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của
Chi nhánh với Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về
các vấn đề tổ chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn Chi
nhánh hoạt động;
c. Chi nhánh tham mưu,
giúp Giám đốc Trung tâm phát triển mạng lưới cộng tác viên thuộc địa bàn; hướng
dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên phạm
vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực hiện
trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Quan hệ giữa các
phòng của Trung tâm với các chi nhánh của Trung tâm là quan hệ phối hợp công
tác trong nội bộ Trung tâm; các phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc hướng dẫn và kiểm
tra nghiệp vụ đối với các chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc.
3. Quan hệ giữa viên
chức với Giám đốc Trung tâm
a. Viên chức có quyền
đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình
và của người khác;
b. Viên chức có quyền
trình bày ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác
với ý kiến của Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám
đốc Trung tâm.
4. Viên chức của Trung
tâm giữ mối quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác,
đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội
ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo
đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Quan hệ giữa Trung
tâm với cộng tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc
Trung tâm với cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ
giúp pháp lý.
6. Các vấn đề thuộc nội
bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều
24. Quan hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp
hoặc thông qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng
và một năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Uỷ ban nhân dân
xã và Trung tâm hoặc Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải
tháo gỡ thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều
25. Quan hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối
quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực
hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản
chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước
khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương
chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều
26. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức
thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực
hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện
truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan
hữu quan khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ,
công chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ
giúp pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức
ở địa phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành
pháp luật của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo
quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương
V
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ BỔ SUNG QUY CHẾ
Điều
27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Công chức, viên chức
và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động
trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý
và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Công chức, viên chức
và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp
pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lai Châu được sửa đổi, bổ
sung trong trường hợp có sự thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám
đốc Trung tâm. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng, soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc sửa đổi, bổ sung./.