ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2019/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
05 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày
20 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan
đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 109/TTr-STP ngày 23 tháng 11 năm 2019 về việc ban hành
Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Công chứng viên tỉnh;
các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Ch nh phủ;
- Bộ Tư pháp; báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục KTrVBQPPL, Bộ Tư pháp; (để kiểm tra)
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Ban, Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng HĐND tỉnh; Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3; (để thi hành)
- Báo TQ, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải)
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Lưu: VT, NC (P.Hà)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thực
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG
THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản
lý, cung cấp thông tin, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu);
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện
Quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử
dụng và cung cấp thông tin cho Cơ sở dữ liệu.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực là tập hợp các thông tin, dữ liệu về công chứng, chứng thực được
tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện
tử, gồm: Thông tin hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, chứng thực; thông
tin ngăn chặn; thông tin giải tỏa ngăn chặn và các thông tin khác có liên quan
đến hoạt động công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
2. Thông tin về hợp đồng,
giao dịch là các thông tin cơ bản của hợp đồng, giao dịch đã được công chứng,
chứng thực, được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
3. Thông tin ngăn chặn là
thông tin được thể hiện bằng hình thức văn bản do cơ quan hoặc người có thẩm
quyền ban hành có nội dung không thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch đối với tài sản của cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật.
4 . Thông tin giải tỏa ngăn
chặn là thông tin được thể hiện bằng hình thức văn bản có nội dung hủy bỏ
việc ngăn chặn do chính cơ quan hoặc người có thẩm quyền có văn bản yêu cầu ngăn
chặn trước đó, hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền khác ban hành theo quy định
của pháp luật.
5. Thông tin khác là
thông tin được thể hiện bằng hình thức văn bản của cá nhân, tổ chức yêu cầu
không thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
đối với tài sản hoặc hủy bỏ yêu cầu.
6. Tài khoản là những
thông số nhất định mà người quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng được cấp để
truy cập vào Cơ sở dữ liệu bao gồm tên người sử dụng và mật khẩu.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tất cả các thông tin về hợp
đồng, giao dịch đã được người có thẩm quyền công chứng, chứng thực và các thông
tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác vào Cơ sở dữ liệu.
2. Cá nhân, tổ chức được cấp
tài khoản trong Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, bảo
mật tài khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản đó đối
với Cơ sở dữ liệu.
3. Bảo đảm quyền của tổ chức,
cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Cá nhân, tổ chức cung cấp
thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch công chứng, chứng thực chịu trách
nhiệm về tính chính xác, đúng đắn của các yêu cầu của mình cũng như về các hậu
quả xảy ra do yêu cầu của mình.
5. Cơ sở dữ liệu phải được quan
tâm nâng cấp, đảm bảo an toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng và kết nối
với phần mềm khác khi có yêu cầu.
6. Việc sử dụng Cơ sở dữ liệu để
thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch không loại trừ trách
nhiệm theo quy định pháp luật của người thực hiện công chứng, chứng thực, người
yêu cầu công chứng, chứng thực và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 4. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng
tài khoản khác, hoặc để người khác sử dụng tài khoản của mình để truy cập vào
Cơ sở dữ liệu.
2. Không cập nhật hoặc cập nhật
không kịp thời, không đầy đủ, không chính xác thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin
trong Cơ sở dữ liệu, làm biến dạng giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị.
4. Thay đổi cấu trúc dữ liệu
hay bất kỳ hành vi nào khác tác động trái quy định đến hoạt động hay thông tin
có trong Cơ sở dữ liệu.
5. Tiết lộ trái pháp luật các
thông tin về tài sản, cá nhân, tổ chức, giao dịch và các thông tin khác mà mình
biết được trong quá trình quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
6. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu để
thực hiện các công việc không được giao.
7. Sử dụng các thông tin trong
Cơ sở dữ liệu không đúng mục đích theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
8. Những hành vi vi phạm khác
theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Cấp,
khóa, thay đổi tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Cấp tài khoản quản lý, sử dụng
Cơ sở dữ liệu
Tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở
dữ liệu được cấp theo đề nghị của tổ chức hành nghề công chứng; Phòng Tư pháp
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp cấp huyện), Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên
địa bàn tỉnh.
2. Khóa, thay đổi tài khoản quản
lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
Tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở
dữ liệu sẽ bị khóa hoặc thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ quan, tổ
chức quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Chia tách, sáp nhập, giải thể
Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức hành nghề công chứng
đã chuyển đổi, chuyển nhượng, sáp nhập, hợp nhất, thu hồi quyết định cho phép
thành lập hoặc tự chấm dứt hoạt động;
d) Các trường hợp khác do Giám
đốc Sở Tư pháp quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tiếp
nhận, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu
1. Đối với thông tin hợp đồng,
giao dịch:
a) Cơ quan thực hiện: Phòng Tư
pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch đó thực hiện cập nhật thông tin hợp
đồng, giao dịch vào Cơ sở dữ liệu.
b) Thời gian cập nhật: Việc cập
nhật thông tin hợp đồng, giao dịch; thông tin về sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm
dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng, giao dịch, sửa lỗi kỹ thuật đối với hợp đồng,
giao dịch phải được thực hiện ngay trong ngày hợp đồng, giao dịch đó được công
chứng, chứng thực.
2. Đối với thông tin ngăn chặn,
thông tin giải tỏa ngăn chặn:
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư
pháp là cơ quan tiếp nhận thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn do
cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 Quy chế này cung cấp để cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu.
b) Thời gian cập nhật: Thực hiện
trong ngày làm việc nhận được thông tin; trường hợp thông tin được tiếp nhận
sau 16 giờ thì thông tin sẽ được cập nhật vào buổi sáng của ngày làm việc tiếp
theo.
Điều 7.
Cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn
1. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn liên
quan đến việc yêu cầu dừng, tạm dừng hợp đồng, giao dịch về tài sản; chấm dứt
việc dừng, tạm dừng hợp đồng, giao dịch về tài sản và các trường hợp cần ngăn
chặn, giải tỏa ngăn chặn khác theo quy định.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa
ngăn chặn liên quan đến tài sản và các trường hợp cần ngăn chặn, giải tỏa ngăn
chặn khác theo quy định.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa
ngăn chặn liên quan đến tạm dừng hoặc chấm dứt tạm dừng việc đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đảm bảo thi hành án và các
trường hợp cần ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn khác theo quy định.
4. Cơ quan Công an các cấp gửi
thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn liên quan đến tài sản, thông
tin giả mạo về người, giả mạo giấy tờ để thực hiện giao dịch, lừa đảo chiếm đoạt
tài sản và các trường hợp cần ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn khác theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hoặc chỉ đạo cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản
lý gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn liên quan đến quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các trường hợp
khác theo quy định.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn liên quan đến tạm dừng
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản; chấm dứt tạm
dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và các
trường hợp cần ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn khác theo thẩm quyền.
7. Các cơ quan, tổ chức hành
nghề công chứng, người thực hiện công chứng, chứng thực gửi thông tin ngăn chặn
về các trường hợp giả mạo người, giả mạo giấy tờ để thực hiện giao dịch về tài
sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hủy, chấm dứt, đơn phương chấm dứt ủy quyền
liên quan đến tài sản, thừa kế.
Điều 8. Nội
dung, cách thức, thời hạn gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 7 Quy chế này gửi thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa
ngăn chặn đến Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu với các nội dung sau:
a) Thông tin về chủ sở hữu tài
sản, chủ sử dụng quyền sử dụng đất:
- Đối với cá nhân: Họ và tên;
ngày/tháng/năm sinh; số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân, hộ chiếu),
ngày/tháng/năm cấp, nơi cấp; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Đối với tổ chức: Tên tổ chức
hoặc doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp;
địa chỉ hoạt động; người đại diện theo pháp luật: Họ và tên; ngày/tháng/năm
sinh; số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân, hộ chiếu), ngày/tháng/năm
cấp, nơi cấp; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
b) Thông tin về tài sản:
- Trường hợp tài sản là bất động
sản gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Địa chỉ tài sản; số giấy chứng nhận, nơi cấp, ngày cấp, số thửa đất, số tờ bản
đồ; tài sản gắn liền với đất; thông tin về chủ sở hữu, thông tin khác.
- Trường hợp tài sản là động sản
có đăng ký và tài sản khác: Số giấy đăng ký tài sản, số giấy chứng nhận/giấy
đăng ký tài sản, mã số giấy tờ, ngày cấp, cơ quan cấp; các thông tin mô tả về
tài sản trên các giấy tờ chứng minh quyền tài sản.
c) Các thông tin khác có liên
quan.
2. Cách thức gửi thông tin ngăn
chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi
văn bản về thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn bằng một trong các
cách thức sau:
a) Gửi qua Hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành của Sở Tư pháp tại địa chỉ: http://stptuyenquang.vnptioffice.vn.
b) Gửi qua Hệ thống thư điện tử
của Sở Tư pháp tại địa chỉ: [email protected].
c) Gửi trực tiếp.
d) Gửi
qua dịch vụ bưu chính.
đ) Gửi
qua Fax.
e)
Các cách thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Thời
hạn gửi thông tin: Ngay trong ngày ký văn bản.
Điều 9. Chỉnh sửa thông tin đã cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
Việc
chỉnh sửa thông tin đã cập nhật vào Cơ sở dữ liệu chỉ được thực hiện đối với
các sai sót về kỹ thuật trong quá trình nhập thông tin mà không được làm thay đổi
nội dung của hợp đồng, giao dịch và thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa
ngăn chặn.
Điều 10. Tra cứu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở
dữ liệu
Khi
tiếp nhận yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, người thực hiện
công chứng, chứng thực phải tra cứu thông tin về hợp đồng, giao dịch, thông tin
ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn và thông tin khác liên quan đến tài sản,
các bên tham gia giao dịch để thụ lý và thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng,
giao dịch cho người yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Sao lưu dữ liệu
Cơ
quan, tổ chức quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu phải thực hiện sao lưu các thông
tin trên Cơ sở dữ liệu thường xuyên, khoa học, hệ thống.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thực
hiện việc vận hành, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
2. Tiếp
nhận, cập nhật thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn và các thông
tin khác bảo đảm chính xác, kịp thời; cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra và yêu cầu cung cấp thông tin khác
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Thực
hiện thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.
Cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn theo quy định tại
khoản 5 Điều 7 Quy chế này.
2. Chỉ
đạo Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện việc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn thuộc thẩm
quyền giải quyết gửi Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp hoặc
chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông tin ngăn chặn, thông
tin giải tỏa ngăn chặn gửi Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
2. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh cung cấp thông tin hoặc hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp
thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
3. Sở
Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên quan căn cứ khả năng
ngân sách để tham mưu, bố trí kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh
phí vận hành, duy trì, nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn theo quy định tại
khoản 5 Điều 7 Quy chế này.
2. Chỉ
đạo Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý:
a) Bảo
đảm cơ sở vật chất, đường truyền để cài đặt và sử dụng Cơ sở dữ liệu được kết nối
thông suốt;
b) Bảo
quản, bảo mật đối với tài khoản đã được cung cấp; thông báo ngay cho Sở Tư pháp
khi tài khoản bị mất/lộ lọt thông tin;
c) Quản
lý, phân công công chức thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch, cập nhật
thông tin về hợp đồng, giao dịch đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời; tra cứu
thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chứng thực; sao lưu, lưu trữ dữ
liệu theo quy định tại Quy chế này;
d) Cử
công chức Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và công chức có
liên quan tham gia bồi dưỡng, tập huấn Cơ sở dữ liệu;
đ) Kịp
thời cung cấp thông tin về các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ
liệu;
3. Chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
thực hiện việc cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn theo
quy định.
4. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Hội Công chứng viên tỉnh
Phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai đến hội viên, các tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện nghiêm túc Quy chế này, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của các tổ chức hành nghề công chứng
1. Bảo
đảm cơ sở vật chất để cài đặt, kết nối, duy trì Cơ sở dữ liệu trong suốt quá
trình hoạt động.
2. Quản
lý, phân công công chứng viên hoặc nhân viên nghiệp vụ của tổ chức mình cập nhật
thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp
thời; tra cứu thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác công chứng, chứng
thực; sao lưu Cơ sở dữ liệu theo quy định tại Quy chế này.
3. Kịp
thời cung cấp thông tin về các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ
liệu.
4. Cử
công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng, tập
huấn Cơ sở dữ liệu.
5. Thực
hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Quy chế này và các quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì triển khai thực hiện; hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Quy chế này.
2.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.