BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 08/2008/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính (Công văn số
11379/BTC-HCSN ngày 25 tháng 9 năm 2008);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 258/2002/QĐ-BTP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTPngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và
hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) do Thủ tướng
Chính phủ thành lập theo Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Cục Trợ giúp pháp lý giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước đối với
Quỹ.
Điều 2. Vị
trí pháp lý của Quỹ
Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước,
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế theo quy định của pháp luật
hiện hành, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Trợ giúp pháp lý.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có tổ chức bộ máy
chuyên trách. Tài khoản Quỹ được mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện thu, chi
qua Kho bạc nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc Ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của Luật Ngân sách; được mở tại Ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam để thực hiện các khoản thu, chi từ các nguồn ngoài Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Đối
tượng được hỗ trợ từ Quỹ
1. Tổ chức trợ giúp pháp lý
(Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).
2. Các tổ chức đăng ký tham gia
thực hiện trợ giúp pháp lý (Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp).
3. Các đơn vị, tổ chức khác có
chức năng thực hiện việc nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động và quản lý Quỹ
1. Quỹ tuân thủ các nguyên tắc
hoạt động được quy định tại Điều 3 Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày
30 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp
lý Việt Nam.
2. Quỹ hoạt động theo chương
trình, kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt. Việc quản lý và sử dụng các nguồn
tài chính của Quỹ phải đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ theo quy định của
Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Quỹ không tiếp nhận nguồn tài
chính được yêu cầu sử dụng trái với mục đích của Quỹ và các quy định của pháp
luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 5. Chức
năng của Quỹ
Quỹ có chức năng xây dựng, khai
thác, sử dụng nguồn tài chính để thực hiện hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển ổn định
và có chất lượng của hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán thu, chi ngân sách của Quỹ hàng năm trình Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý xem xét để tổng hợp chung trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt thực hiện.
2. Quản lý và sử dụng nguồn tài
chính của Quỹ theo đúng mục đích, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện hỗ trợ cho hoạt động
nghiệp vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
4. Quỹ được sử dụng cộng tác
viên ở Trung ương và ở địa phương trong việc huy động nguồn tài chính cho Quỹ
và triển khai các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Quy chế này.
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
kiểm tra định kỳ và đột xuất việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ của
các tổ chức, cá nhân tiếp nhận.
6. Thực hiện thông tin, truyền
thông về hoạt động của Quỹ để quảng bá hoạt động của Quỹ và tạo nguồn cho Quỹ.
7. Từ chối yêu cầu của tổ chức,
cá nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái
với quy định của pháp luật và Quy chế này.
8. Quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước để thu hút tài trợ cho Quỹ, tiếp nhận các khoản
đóng góp theo quy định của pháp luật.
9. Đề xuất khen thưởng các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia
xây dựng và phát triển Quỹ.
10. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê, báo cáo tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp
lý và Bộ Tư pháp.
11. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo phân công, phân cấp của Cục Trợ giúp pháp lý và quy định của pháp
luật.
Điều 7. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ nâng cao chất lượng
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề
nghiệp cho người thuộc nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý và người thực hiện
trợ giúp pháp lý;
b) Hỗ trợ tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, tọa đàm, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ
trực tiếp nhiệm vụ trợ giúp pháp lý;
c) Hỗ trợ công tác truyền thông;
xuất bản tài liệu, sách, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm khác phục vụ cho hoạt
động trợ giúp pháp lý;
d) Chi hỗ trợ thực hiện vụ việc
cho tổ chức trợ giúp pháp lý, bao gồm các vụ việc phức tạp, điển hình hoặc có ảnh
hưởng lớn trong dư luận xã hội hoặc vì lý do bảo vệ công lý;
đ) Chi hỗ trợ hoạt động xác
minh, kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Chi hỗ trợ hoạt động trợ giúp
pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
g) Các khoản chi khác phục vụ
cho việc nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Chi hỗ trợ trang thiết bị,
máy vi tính, máy in, máy photocoppy, bàn ghế làm việc, điện thoại, loa đài,
tăng âm và các trang thiết bị thiết yếu khác cho các tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý ở các tỉnh thuộc diện ngân sách trung ương phải hỗ trợ, các địa phương
có khó khăn đột xuất.
3. Chi hỗ trợ trong một số trường
hợp đặc biệt: trường hợp phải bồi thường cho người được trợ giúp pháp lý bị thiệt
hại do trợ giúp pháp lý sai mà tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý không đủ khả
năng chi trả toàn bộ; chi hỗ trợ theo yêu cầu hoặc thỏa thuận của bên tài trợ,
viện trợ, ủng hộ đóng góp với Quỹ về mục tiêu, nội dung, địa chỉ nhận hỗ trợ
phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các trường hợp đặc biệt khác
theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Chi bảo đảm hoạt động, phát
triển và quản lý Quỹ theo quy định hiện hành, bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản
phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ, phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ, công chức của Cục
Trợ giúp pháp lý được bố trí kiêm nhiệm hoạt động của Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
phục vụ hoạt động của Quỹ;
d) Chi thường xuyên của Quỹ như
vật tư văn phòng, dịch vụ công, thông tin, tuyên truyền liên lạc, thuê mướn và
các hoạt động có liên quan khác;
đ) Chi công tác phí đi kiểm tra
tổ chức, cá nhân thực hiện, thụ hưởng nguồn hỗ trợ từ Quỹ theo quy định chung;
e) Chi khen thưởng cho các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham
gia xây dựng và phát triển Quỹ;
g) Chi công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Quỹ;
h) Chi cho các hoạt động truyền
thông, vận động mở rộng và phát triển Quỹ;
i) Các khoản chi khác hợp lý và
phù hợp với pháp luật tài chính.
Điều 8. Quy
trình hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Đối với việc hỗ trợ tài chính
của Quỹ từ nguồn Ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác không có sự
ủy quyền hay thỏa thuận về mục tiêu, nội dung, địa chỉ nhận hỗ trợ, việc hỗ trợ
được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Căn cứ để xem xét việc hỗ trợ
tài chính của Quỹ:
- Hỗ trợ theo đề xuất trực tiếp
và hợp lý của các tổ chức, cá nhân có hoạt động phù hợp với mục đích hỗ trợ của
Quỹ;
- Hỗ trợ theo đề xuất của đơn vị
chức năng thuộc Cục Trợ giúp pháp lý để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ, nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý.
b) Trình tự phê duyệt và thẩm
quyền hỗ trợ tài chính của Quỹ:
Giám đốc Quỹ thẩm định các đề xuất
hỗ trợ, xác định căn cứ và dự kiến mức để Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trình
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền:
- Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định đối với các khoản chi hỗ trợ
trên mức 30.000.000 đồng cho mỗi đơn vị tiếp nhận hỗ trợ;
- Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý quyết định duyệt chi hỗ trợ với mức không quá 30.000.000 đồng cho mỗi đơn vị
tiếp nhận hỗ trợ;
- Vụ Kế hoạch tài chính, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm thẩm định đối với khoản chi thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. Phòng Kế toán tài vụ, Cục Trợ giúp pháp lý thẩm định đối với khoản
chi thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.
2. Căn cứ vào định mức, đơn vị
và nội dung hỗ trợ đã được phê duyệt, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc hỗ trợ kinh phí mua sắm lớn
các trang thiết bị phục vụ trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước, Chi nhánh của Trung tâm và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở các tỉnh
thuộc diện ngân sách trung ương phải hỗ trợ và các địa phương có khó khăn đột
xuất phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với những hỗ trợ tài
chính từ nguồn tài trợ đã được thỏa thuận, Quỹ có trách nhiệm thực hiện đúng sự
ủy quyền hoặc mục tiêu, nội dung, địa chỉ tài trợ đã được thỏa thuận giữa Quỹ với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ trong nước và nước ngoài
phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ và pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Thực
hiện và quyết toán với Quỹ
Quỹ thông báo cho đơn vị tiếp nhận
hỗ trợ về khoản kinh phí được hỗ trợ, đồng thời ký Hợp đồng với đơn vị tiếp nhận
hỗ trợ theo phương thức giao khoán công việc và chuyển một phần kinh phí tạm ứng
cho đơn vị tiếp nhận hỗ trợ (không quá 30% số kinh phí hỗ trợ được duyệt). Khi
thực hiện xong Hợp đồng, đơn vị tiếp nhận hỗ trợ gửi lên Quỹ phiếu nghiệm thu,
bản tổng hợp quyết toán công việc theo nội dung chi và khối lượng công việc cụ
thể có chữ ký xác nhận và con dấu của lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ quản (nếu
có), chữ ký của người đứng đầu đơn vị tiếp nhận hỗ trợ và kế toán. Trên cơ sở
đó Quỹ thực hiện thanh lý Hợp đồng với Kho bạc nhà nước để chuyển số kinh phí
còn lại cho đơn vị tiếp nhận.
Quỹ kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu việc thực hiện tài chính từ Quỹ, phối hợp với các đơn vị của Cục Trợ giúp
pháp lý đánh giá kết quả hoạt động chuyên môn đã được Quỹ hỗ trợ của đơn vị tiếp
nhận hỗ trợ và chịu trách nhiệm quyết toán. Đơn vị tiếp nhận hỗ trợ chịu trách
nhiệm về việc bảo đảm tính chính xác trong các khoản thu - chi được hỗ trợ từ
Quỹ và lưu giữ chứng từ theo quy định về lưu trữ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 10. Tổ
chức bộ máy
Quỹ gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc
Quỹ, kế toán và bộ phận giúp việc thuộc biên chế của Cục Trợ giúp pháp lý.
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ sau khi thống nhất ý kiến với Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Giám đốc Quỹ, bố trí bộ phận giúp việc của Quỹ trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Quỹ.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ là chủ tài khoản,
là người đại diện theo pháp luật của Quỹ và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý và trước pháp luật về việc tổ chức hoạt động của Quỹ, có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ để Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý xem
xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt và chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó;
3. Đại diện cho Quỹ trong quan hệ
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi giải
quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật
chất và các nguồn lực khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế
này;
5. Quản lý, phân công cán bộ của
Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Quy chế này;
6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo kết quả hoạt động và tài chính của Quỹ với Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý
để Cục trưởng phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp
Giám đốc Quỹ thực hiện một số mặt công tác được Giám đốc Quỹ phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ về kết quả thực hiện các công tác đó.
Khi được Giám đốc Quỹ ủy quyền
giải quyết công việc của Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ phải chịu trách nhiệm và báo cáo
Giám đốc Quỹ về kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
Ðiều 13. Chế
độ của cán bộ làm việc cho Quỹ
Các cán bộ lãnh đạo kiêm nhiệm công
tác Quỹ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Thông tư số
78/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ phụ cấp
kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng
đầu cơ quan, đơn vị khác.
Điều 14.
Trách nhiệm quản lý và điều hành Quỹ
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước và điều hành chung đối với
Quỹ, có trách nhiệm:
1. Trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc
phê duyệt theo ủy quyền kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách hàng năm, đột
xuất của Quỹ;
2. Hướng dẫn quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ theo đúng chế độ hiện
hành;
3. Phối hợp với các đơn vị
chuyên môn của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
quản lý và sử dụng kinh phí của Quỹ tại các đơn vị tiếp nhận hỗ trợ;
4. Phối hợp với các đơn vị
chuyên môn của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán của Quỹ, ngăn ngừa việc lợi dụng
danh nghĩa của Quỹ để hoạt động thu lợi bất hợp pháp.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN
Điều 15. Việc
xây dựng, hướng dẫn kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi tài chính Quỹ
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm
lập và xây dựng kế hoạch đối với các nguồn tài chính của Quỹ.
2. Việc lập kế hoạch hoạt động,
thu, chi tài chính của Quỹ theo hướng dẫn của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp
và theo các cam kết với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và nước
ngoài.
Điều 16. Việc
lập dự toán và quyết toán thu, chi của Quỹ
1. Đối với nguồn kinh phí do
Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
a) Trong việc lập dự toán thu,
chi của Quỹ: hàng năm Cục Trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí hoạt động của
Quỹ gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào dự toán chung trình Bộ Tài chính phê duyệt.
Căn cứ vào mức dự toán được Bộ
Tài chính phê duyệt, Bộ Tư pháp thông báo mức duyệt phân bổ dự toán cho Quỹ để
tổ chức thực hiện;
b) Trong việc quyết toán thu,
chi của Quỹ: tất cả các khoản thu, chi của Quỹ hàng năm phải báo cáo quyết toán
với Cục Trợ giúp pháp lý để gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào quyết toán chung gửi Bộ
Tài chính để thẩm định theo quy định hiện hành.
Các chứng từ Quỹ lưu giữ làm căn
cứ quyết toán với Kho bạc nhà nước gồm: Hợp đồng, Biên bản thanh lý Hợp đồng,
Biên bản nghiệm thu sản phẩm kèm theo bản tổng hợp quyết toán kinh phí theo nội
dung chi và khối lượng công việc cụ thể của từng đơn vị tiếp nhận hỗ trợ.
Quỹ thực hiện quyết toán với Kho
bạc nhà nước và thông báo cho đơn vị tiếp nhận kết quả. Trong trường hợp đơn vị
tiếp nhận hỗ trợ sử dụng sai mục đích, sai hạn mức theo quy định mà phải xuất
toán thì trong thời hạn 15 ngày phải hoàn trả lại kinh phí cho Quỹ. Trường hợp
đơn vị tiếp nhận hỗ trợ sử dụng không hết phần kinh phí tạm ứng thì số kinh phí
còn lại đó phải hoàn trả cho Quỹ khi thực hiện thanh lý Hợp đồng.
2. Đối với nguồn thu từ các khoản
tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủng hộ tự nguyện của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ: định kỳ 6 tháng, hàng năm Quỹ tổng hợp
và báo cáo quyết toán thu, chi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Điều 17. Chế
độ tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ thực hiện hạch toán kế
toán, lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Mở sổ sách kế toán theo dõi
và hạch toán đầy đủ các khoản kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp; mở sổ sách
theo dõi riêng các khoản kinh phí chi cho hoạt động hành chính và quản lý Quỹ;
mở sổ sách theo dõi kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
từ nguồn Quỹ; sổ sách theo dõi các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủng hộ tự
nguyện cho Quỹ của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài và các khoản thu, chi khác quy định tại Quy chế này.
3. Quỹ có trách nhiệm chấp hành
việc kiểm tra tài chính, kiểm toán theo quy định của Quy chế này và pháp luật về
tài chính.
4. Lập và gửi đúng thời hạn các
báo cáo tài chính, kế toán, tình hình sử dụng kinh phí của Quỹ theo quy định hiện
hành cho các cơ quan có thẩm quyền.
5. Quỹ thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc tham gia hỗ trợ, xây dựng, sử dụng hiệu quả và phát
triển Quỹ được ghi nhận vào Sổ vàng danh dự của Quỹ. Tùy theo tính chất, mức độ
thành tích và các đóng góp, Quỹ đề xuất để Cục trưởng trình Bộ trưởng hoặc Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Việc xử lý các vi phạm về huy
động vốn, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán của Quỹ được thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về định mức hỗ trợ, chế độ thanh toán, thu, chi và các hoạt động
có liên quan của Quỹ được thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo hiện hành.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Cục Trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Quy chế
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Cục
Trợ giúp pháp lý, Quỹ và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm đề xuất, kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn
và quy định của pháp luật hiện hành./.