Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 109/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư

Số hiệu: 109/2000/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành: 13/11/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 109/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2000

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:

1. Đối tượng thu:

Những dự án đầu tư theo quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định tổng dự toán thì chủ đầu tư phải nộp lệ phí thẩm định theo quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định tổng dự toán (gọi chung là lệ phí thẩm định đầu tư) được quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này và được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với những dự án đầu tư quy định phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, nhưng cơ quan nhà nước không đủ điều kiện thẩm định mà phải thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thì chi phí thuê chuyên gia, tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước chỉ được thu lệ phí bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu lệ phí tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các nhóm công trình quy định tại Biểu mức thu lệ phí thẩm định đầu tư được hiểu như sau:

b1- Nhóm I là các công trình khai khoáng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, điện năng, các công trình chế biến và hoá dầu, kho xăng dầu, kho chứa chất nổ và vật liệu nổ.

b2- Nhóm II là công trình cấp thoát nước, thông tin bưu điện, tín hiệu, chiếu sáng, đường dây tải điện, tuyến ống dẫn dầu, các công trình kho khác không thuộc loại kho quy định tại nhóm I.

b3- Nhóm III là các công trình nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi.

b4- Nhóm IV là các công trình đường giao thông (đường sắt, đường bộ), đường lăn, sân đỗ máy bay, đường hạ cất cánh, cầu, nút giao thông, phao tiêu báo hiệu, hầm giao thông, bến phà, cảng sông, cảng biển, ga đường sắt và các công trình giao thông khác.

b5- Nhóm V là các công trình dân dụng (nhà ở, khách sạn), văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, thương nghiệp, dịch vụ, văn phòng, trụ sở và các công trình công cộng khác.

3. Xác định số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải thu:

a) Căn cứ xác định số tiền lệ phí thẩm định dự án đầu tư phải thu là dự toán giá trị công trình đầu tư được duyệt (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) và mức thu quy định tại điểm 2 mục này, cụ thể như sau:

- Lệ phí thẩm định dự án đầu tư

=

Tổng mức đầu tư được phê duyệt

x

Mức thu

 

- Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật

=

Dự toán giá trị xây lắp trong tổng mức đầu tư được phê duyệt.

x

Mức thu

 

- Lệ phí thẩm định tổng dự toán

=

Dự toán giá trị xây lắp trong tổng mức đầu tư được phê duyệt.

x

Mức thu

Trường hợp nhóm công trình có giá trị nằm giữa các khoảng giá trị công trình ghi trên Biểu mức thu thì lệ phí thẩm định đầu tư phải thu được tính theo phương pháp nội suy như sau:

Nib - Nia

Nit = Nib - { x ( Git - Gib )}

Gia - Gib

Trong đó:

+ Nit là lệ phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: %).

+ Git là quy mô giá trị của nhóm dự án thứ i cần tính lệ phí thẩm định đầu tư (đơn vị tính: giá trị công trình).

+ Gia là quy mô giá trị cận trên quy mô giá trị cần tính lệ phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công trình).

+ Gib là quy mô giá trị cận dưới quy mô giá trị cần tính lệ phí thẩm định (đơn vị tính: giá trị công trình).

+ Nia là lệ phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gia (đơn vị tính: %).

+ Nib là lệ phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gib (đơn vị tính: %).

b) Số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải thu đối với một dự án đầu tư được xác định theo hướng dẫn tại tiết a, điểm này nhưng được khống chế tối đa như sau:

+ Lệ phí thẩm định dự án đầu tư phải thu tối đa không quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/dự án.

+ Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc lệ phí thẩm định tổng dự toán phải thu tối đa không quá 114.000.000 (một trăm mười bốn triệu) đồng/dự án.

Trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính xem xét, quyết định số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải thu đối với từng dự án cụ thể.

c) Đối với các công trình có sử dụng thiết kế điển hình hoặc thiết kế giống nhau thì số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải thu, bằng (=) Số tiền lệ phí thẩm định đầu tư xác định theo quy định tại tiết a, b điểm này nhân (x) với hệ số sau đây:

- Đối với công trình có sử dụng thiết kế điển hình:

+ Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ nhất: hệ số 0,36;

+ Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ hai trở đi: hệ số 0,18.

- Đối với công trình có sử dụng thiết kế giống nhau trong một khu công trình hoặc trong cùng một dự án:

+ Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ nhất: hệ số 1;

+ Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ hai: hệ số 0,36;

+ Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ ba trở đi: hệ số 0,18.

d) Các dự án đầu tư chỉ lập báo cáo đầu tư thì không thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư.

II- QUẢN LÝ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thẩm định đầu tư có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư theo quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi là cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư).

Cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

2. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư thực hiện kê khai, nộp ngân sách nhà nước 25% số tiền lệ phí thẩm định đầu tư thực thu được trong kỳ theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 045 mục lục ngân sách nhà nước quy định.

3. Cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư được trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) trên số tiền lệ phí thẩm định đầu tư thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thẩm định đầu tư và việc tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư theo quy định sau đây:

a) Trường hợp cơ quan nhà nước trực tiếp thẩm định thì cơ quan thu được sử dụng số tiền lệ phí được trích để chi phí cho công việc thẩm định và việc tổ chức thu lệ phí theo nội dung chi sau đây:

- Chi trả thù lao cho đối tượng trực tiếp tham gia thẩm định, bao gồm cả các đối tượng thuộc các cơ quan khác tham gia thẩm định.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc;

- Chi vật tư văn phòng;

- Chi công tác phí;

- Chi sửa chữa tài sản, máy móc thiết bị;

- Chi phí hội nghị, hội thảo với các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định; Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ chuyên môn tham gia thẩm định;

- Chi cho việc khảo sát thực tế tại địa điểm dự án hoặc cơ sở có nội dung đầu tư tương tự đang hoạt động;

- Chi thuê phương tiện, thiết bị phục vụ thẩm định trong điều kiện cơ quan không có hoặc không đủ để phục vụ công tác thẩm định;

- Trích quỹ khen thưởng cho những người thực hiện công tác thẩm định và thu lệ phí. Mức trích bình quân một người, một năm không quá ba tháng lương thực hiện;

- Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác thẩm định.

b) Trường hợp, cơ quan nhà nước phải thuê chuyên gia, tư vấn độc lập thẩm định và đã thu phí thẩm định theo quy định của Bộ Xây dựng thì cơ quan thu được sử dụng số tiền lệ phí được trích như sau:

- Chi phí cho các công việc liên quan đến công tác thẩm định thuộc trách nhiệm của cơ quan thẩm định (trừ các công việc đã thuê thẩm định) và chi cho việc tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư.

- Trích quỹ khen thưởng cho những người thực hiện công tác thẩm định và thu lệ phí. Mức trích bình quân một người, một năm không quá ba tháng lương thực hiện;

4. Cơ quan tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư phải mở tài khoản "tạm giữ tiền thu lệ phí" tại Kho bạc nhà nước để theo dõi, quản lý tiền lệ phí thẩm định thu được, việc tổ chức thu, kê khai thu, nộp, quản lý sử dụng và quyết toán lệ phí thẩm định đầu tư theo quy định tại Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

Định kỳ 5 đến 10 ngày, cơ quan tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Kho bạc nhà nước căn cứ vào số tiền lệ phí thu được, dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề nghị chi của đơn vị để cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho cơ quan theo quy định tại Thông tư số 40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và các quy định tại Thông tư này.

Hàng năm, trên cơ sở số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách của cấp trên, cơ quan tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư phải lập dự toán thu chi phần lệ phí thẩm định đầu tư cùng với dự toán thu chi của cơ quan mình. Việc thực hiện lập và chấp hành dự toán theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập và chấp hành quyết toán ngân sách nhà nước.

5. Cơ quan tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ số tiền thu chi về lệ phí thẩm định đầu tư theo đúng chế độ kế toán quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp và các chế độ tài chính hiện hành.

Trường hợp cuối năm số tiền lệ phí thẩm định đầu tư được để lại chi không hết thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước.

6. Cơ quan Thuế địa phương nơi thu lệ phí thẩm định đầu tư có trách nhiệm phát hành chứng từ thu tiền lệ phí thẩm định đầu tư và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu lệ phí thẩm định đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư này và Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này thay thế Quyết định số 141/1999/QĐ-BTC ngày 16/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về lệ phí thẩm định đầu tư và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; Các quy định khác về lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Tổ chức thuộc đối tượng nộp lệ phí thẩm định đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)

 


BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính)

                                                                                                                                              Đơn vị tính: %/giá trị công trình

Lệ phí thẩm định

Nhóm dự án

Giá trị công trình (đơn vị tính bằng tỷ đồng và không bao gồm thuế giá trị gia tăng)

≤ 0,5

1

5

15

25

50

100

200

500

1000

2000

 

 

Tổng mức đầu tư được duyệt

1. Dự án đầu tư

I – V

 

0.0250

0.0230

0.0190

0.0170

0.0150

0.0125

0.0100

0.0075

0.0047

0.0025

 

 

Dự toán giá trị xây lắp

2. Thiết kế kỹ thuật

I

0.1026

0.0855

0.0765

0.0675

0.0450

0.0360

0.0315

0.0225

0.0157

0.0112

0.0056

 

II

0.0702

0.0585

0.0540

0.0450

0.0315

0.0252

0.0220

0.0157

0.0112

0.0081

0.0045

 

III, IV

0.0666

0.0558

0.0513

0.0427

0.0301

0.0238

0.0211

0.0148

0.0108

0.0076

0.0040

 

V

0.0960

0.0720

0.0675

0.0585

0.0382

0.0306

0.0270

0.0193

0.0112

0.0099

0.0055

3. Tổng dự toán

I

0.0900

0.0750

0.0650

0.0500

0.0340

0.0240

0.0225

0.0180

0.0115

0.0095

0.0050

 

II

0.1080

0.0900

0.0800

0.0600

0.0400

0.0340

0.0265

0.0220

0.0165

0.0115

0.0057

 

III, IV

0.0755

0.0630

0.0560

0.0420

0.0290

0.0280

0.0185

0.0150

0.0115

0.0080

0.0045

 

V

0.0720

0.0600

0.0530

0.0400

0.0275

0.0265

0.0175

0.0145

0.0110

0.0075

0.0040

 

 

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 109/2000/TT-BTC

Hanoi, November 13, 2000

 

CIRCULAR

GUIDING THE REGIME ON THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE OF INVESTMENT EVALUATION FEES

Pursuant to the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget;
Pursuant to the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999 issuing the Investment and Construction Management Regulation, the Government’s Decree No. 12/2000/ND-CP of May 5, 2000 amending and supplementing a number of articles of the Investment and Construction Management Regulation issued together with the Government’s Decree No. 52/1999/ND-CP of July 8, 1999;
After consulting with the Ministry of Construction and the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance hereby guides the regime on the collection and remittance as well as the management of the use of investment evaluation fees as follows:

I. FEE PAYERS AND COLLECTION LEVELS:

1. Objects of payment:

For investment projects which are prescribed to have their investment projects, technical designs and total cost estimates evaluated by competent State bodies, the investors shall have to pay evaluation fees according to the provisions in this Circular.

2. The levels of fees for evaluation of investment projects, technical designs and total cost estimates (collectively called investment evaluation fees) are set in the Table of fee levels issued together with this Circular and apply according to the following provisions:

a/ For investment projects which, according to regulations, must be evaluated by the competent State bodies but such State bodies have no adequate conditions to conduct the evaluation and have to hire evaluation experts and consultants, the expenses for hiring of evaluation experts and consultants shall comply with the regulations of the Ministry of Construction. In this case, the State bodies shall be allowed to collect only 50% (fifty percent) of the relevant fee levels set in the Table of fee levels issued together with this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b1. Group 1 comprises mining, mechanical, chemicals, metallurgical, construction materials, light industrial and power works, petro-chemical and processing works, petrol and gasoline depots, explosives and explosive materials depots.

b2. Group II comprises water supply and drainage, communication and postal, signal and lighting works, power transmission lines, oil pipelines and other warehousing works other than those specified in Group I.

b3. Group III comprises agricultural, aquaculture, forestry and irrigation works.

b4. Group IV comprises traffic road (railway and land road) works, taxi ways, airfields, runways, bridges, traffic junctions, signal buoys, traffic tunnels, ferries, river ports, seaports, railway stations and other traffic works.

b5. Group V comprises civil works (dwelling houses, hotels), cultural, educational, medical, sport and physical training, trade and service works, office buildings, and other public works.

3. Determination of investment evaluation fee amounts to be collected:

a/ The bases for determination of investment evaluation fee amounts to be collected shall include the estimated value of already approved investment project (exclusive of value added tax) and the fee level prescribed at Point 2 of this Section. Specifically as follows:

The investment project evaluation fee

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



x

The fee level

The technical design evaluation fee

=

The estimated construction and installation value in the approved total investment amount

x

The fee level

The total cost estimate evaluation fee

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



x

The fee level

Where a group of works is of a value falling between the works’ values inscribed in the Table of investment evaluation fee levels, the collectible fee shall be calculated according to the following interpolative method:

Nit

=

Nib -

 

Nib - Nia

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Gia - Gib

of which:

+ Nit is the evaluation fee that needs to be calculated for the ith group of projects according to their value (calculation unit: %)

+ Gia is the value of the ith group of projects for which the evaluation fee needs to be calculated (calculation unit: the work’s value).

+ Gia is the higher value closest to the value for which the evaluation fee needs to be calculated (calculation unit: the work’s value).

+ Gib is the lower value closest to the value for which the evaluation fee needs to be calculated (calculation unit: the work’s value).

+ Nia is the evaluation fee for the ith group of projects corresponding to Gia (calculation unit: %).

+ Nib is the evaluation fee for the ith group of projects corresponding to Gia (calculation unit: %).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ VND 50,000,000 (fifty million)/project, for investment project evaluation fees.

+ VND 114,000,000 (one hundred fourteen million)/project, for technical design or total cost estimate evaluation fees.

In special cases, the Ministry of Finance shall consider and decide the investment evaluation fee amount for each specific project.

c/ For works using typical designs or identical designs, the collectible investment evaluation fee amount shall be equal to (=) the result achieved by multiplying (x) the investment evaluation fee amount calculated according to the provision at Items a and b of this point by the following co-efficient:

- For works using typical designs:

+ First works (or work items): co-efficient 0.36;

+ Second works (or work items) onward: co-efficient 0.18.

- For works using identical designs in the same construction complex or in the same project:

+ First works (or work items): co-efficient 1.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Third works (or work items) onward: co-efficient 0.18.

d/ For investment projects for which only investment reports are elaborated, no investment project evaluation fee shall be collected.

II. MANAGEMENT OF FEE PAYMENT, REMITTANCE AND USE

1. The competent State bodies tasked to evaluate the investment shall have to organize the collection of investment evaluation fees according to this Circular (hereinafter collectively called investment evaluation fee-collecting bodies).

The investment evaluation fee-collecting bodies shall have the tasks, powers and responsibilities as defined in Article 14 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.

2. Monthly, the investment evaluation fee-collecting bodies shall declare and remit into the State budget 25% of the investment evaluation fee amount actually collected in the period according to the corresponding chapter, category and clause prescribed in Section 045 of the State budget contents.

3. The investment evaluation fee-collecting bodies shall be allowed to deduct 75% (seventy five percent) of the actually collected investment evaluation fee amount before making remittance into the State budget to cover the expenses for the investment evaluation and the collection of investment evaluation fees according to the following provisions:

a/ For cases where the State bodies directly conduct the evaluation, the collecting bodies may use the deducted fee amounts to cover the following expenses for the evaluation work and the organization of fee collection:

- Remuneration for people directly involved in the evaluation, including those from other bodies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Payment for office supplies;

- Payment of working trip allowances;

- Expenses for repair of assets, machinery and equipment;

- Expenses for meetings and seminars with the concerned bodies in the evaluation process; expenses for short-term professional training courses for people involved in the evaluation;

- Expenses for conducting field surveys at the project sites or operating establishments with similar investment activities;

- Expenses for hiring means and equipment in service of the evaluation, if the agencies have not or not enough means and equipment in service of the evaluation work;

- Making deductions into the reward fund for evaluators and fee collectors. The annual average per capita deduction amount shall not exceed the three months’ actually paid salaries;

- Other expenses directly related to the evaluation work.

b/ Where the State bodies have to hire independent experts and consultants to conduct the evaluation and have collected the evaluation fees according to the regulations of the Ministry of Construction, the collecting bodies may use the deducted fee amounts as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Making deductions into the reward fund for the evaluators and fee collectors. The annual average per capita deduction amount shall not exceed three months’ actually paid salaries;

4. The investment evaluation fee-collecting bodies shall have to open accounts for "temporary deposit of collected fee amounts" at the State Treasuries for monitoring and management of the collected evaluation fee amounts; the collection, declaration, payment, remittance, use management and settlement of investment evaluation fees shall comply with the Finance Ministry’s Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10, 1999 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.

Once every five to ten days, the investment evaluation fee-collecting bodies must transfer the collected fee amounts into the temporary deposit accounts and separately account such revenues according to the administrative and public-service accounting regime. The State Treasuries shall base themselves on the collected fee amounts, the expenditure estimates already approved by the competent bodies and the spending requests of the units to make advances or payment to the bodies according to the provisions in the Finance Ministry’s Circular No. 40/1998/TT-BTC of March 31, 1998 guiding the regime on the management, allocation and payment of State budget expenditures through the State Treasury, and the provisions in this Circular.

Annually, on the basis of the superior level’s control figures regarding the estimates of budgetary revenues and expenditures, the investment evaluation fee-collecting bodies must elaborate the estimates of the revenues and expenditures for the investment evaluation fee together with their general estimates of revenues and expenditures. The elaboration and execution of such estimates shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 103/1998/TT-BTC of July 18, 1998 guiding the responsibility assignment, elaboration and execution of the State budget settlements.

5. The investment evaluation fee-collecting bodies shall have to make settlement reports on all the collected and spent amounts relating to the investment evaluation fees in accordance with the accounting regime prescribed for administrative and public-service units and current financial regimes.

Where at the yearend the investment evaluation fee amounts left at the units are not spent up, the unused amounts must be remitted into the State budget.

6. The local tax offices that collect the investment evaluation fees shall have to issue vouchers for the collection of investment evaluation fees, guide and supervise the fee collection according to the provisions in this Circular and the Finance Ministry’s Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10, 1999 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular replaces Decision No. 141/1999/QD-BTC of November 16, 1999 of the Minister of Finance on investment evaluation fees and takes effect 15 days after its signing. Other regulations on investment project, technical design and total cost estimate evaluation fees, which are contrary to this Circular, are now all repealed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Vu Van Ninh

 

TABLE

OF INVESTMENT EVALUATION FEE LEVELS
(Issued together with Circular No. 109/2000/TT-BTC of November 13, 2000 of the Ministry of Finance)

Calculation unit: %/the work’s value

Evaluation fees

Project groups

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

0.5

1

5

15

25

50

100

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



500

1,000

2,000

 

 

Total investment amount already approved

1. Investment projects

I - V

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0230

0.0190

0.0170

0.0150

0.0125

0.0100

0.0075

0.0047

0.0025

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Estimated construction and installation value

2. Technical designs

I

0.1026

0.0855

0.0765

0.0675

0.0450

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0315

0.0225

0.0157

0.0112

0.0056

 

II

0.0702

0.0585

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0450

0.0315

0.0252

0.0220

0.0157

0.0112

0.0081

0.0045

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0666

0.0558

0.0513

0.0427

0.0301

0.0238

0.0211

0.0148

0.0108

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0040

 

V

0.0960

0.0720

0.0675

0.0585

0.0382

0.0306

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0193

0.0112

0.0099

0.0055

3. Total cost estimates

I

0.0900

0.0750

0.0650

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0340

0.0240

0.0225

0.0180

0.0115

0.0095

0.0050

 

II

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0900

0.0800

0.0600

0.0400

0.0340

0.0265

0.0220

0.0165

0.0115

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

III, IV

0.0755

0.0630

0.0560

0.0420

0.0290

0.0280

0.0185

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0115

0.0080

0.0045

 

V

0.0720

0.0600

0.0530

0.0400

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



0.0265

0.0175

0.0145

0.0110

0.0075

0.0040

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư do Bộ tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


44.166

DMCA.com Protection Status
IP: 3.23.92.64
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!