BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
100/2003/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2003
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/2003/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM
2003 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ để đầu tư một số công trình giao thông, thủy
lợi quan trọng của đất nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ như sau:
1. Tất cả các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ đều phải được quản lý
theo đúng quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ và được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của
Chính phủ; việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư được thực
hiện theo Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 và số 45/2003/TT-BTC ngày
15/5/2003 của Bộ Tài chính.
2. Do đặc thù về
nguồn vốn, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ như sau:
2.1- Về mục tiêu đầu tư:
Vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ chỉ bố trí cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2003-2010 thuộc danh mục quy định tại Quyết định số
182/2003/QĐ-TTg ngày 5/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, không được sử dụng cho
các dự án ngoài danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.2- Về sử dụng vốn:
- Việc bố trí vốn đầu tư từ nguồn
trái phiếu Chính phủ cho các dự án căn cứ vào khả năng huy động và tiến độ thực
hiện của dự án.
- Dự án có khả năng thực hiện vượt
kế hoạch vốn do đẩy nhanh tiến độ được ứng trước kế hoạch vốn năm sau; nếu hết
năm không thực hiện hết được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện cho đến khi
dự án kết thúc đầu tư.
2.3- Về lập kế hoạch và điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư:
- Việc lập kế hoạch vốn hàng năm
theo quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước nhưng được lập riêng cho các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Căn cứ vào tiến độ đầu tư đã được
xác định trong Quyết định đầu tư và tình hình thực hiện các dự án, các Bộ, UBND
các tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý dự án lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (có
chia theo quý) của từng dự án, gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo
biểu số 01/KH-TPCP đính kèm).
- Bộ Tài chính rà soát thủ tục đầu
tư và xây dựng, khả năng thực hiện của từng dự án trong kế hoạch, thông báo kế
hoạch thanh toán vốn đầu tư của từng dự án cho Kho bạc nhà nước trung ương (đối
với dự án do Trung ương quản lý); hoặc thông báo cho Sở Tài chính (đối với dự
án do địa phương quản lý), Sở Tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu
tư cho Kho bạc nhà nước tỉnh; đồng gửi Bộ hoặc UBND tỉnh để phối hợp quản lý.
- Trong năm kế hoạch, nếu tiến độ
thực hiện và nhu cầu vốn thanh toán thực tế của các dự án có thay đổi so với kế
hoạch đầu năm, các Bộ, UBND tỉnh cần lập kế hoạch vốn đầu tư điều chỉnh, bổ
sung, gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ Tài chính chủ động điều
hành mức vốn trái phiếu phát hành và kế hoạch thanh toán vốn. Thời gian điều chỉnh
kế hoạch vốn đầu tư là vào tháng 8 hàng năm.
2.4- Đối với các dự án đang đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nay được đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu Chính phủ sẽ bố trí để đầu tư tiếp, không thanh toán
cho phần vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho dự án.
2.5- Các dự án đã được ứng trước
vốn ngân sách nhà nước được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn ứng. Số vốn
hoàn ứng được bố trí trong kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ
hàng năm và được thu hồi bằng cách trừ ngay vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư
của dự án.
2.6- Các dự án đang đầu tư bằng
nguồn vốn tín dụng nhà nước nay chuyển sang đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ được tiếp tục giải ngân vốn tín dụng theo kế hoạch và chấm dứt hợp đồng
tín dụng đến hết ngày 31/10/2003. Các dự án này được bố trí vốn trái phiếu
Chính phủ để đầu tư tiếp và trả nợ vốn tín dụng đã vay (cả gốc và lãi theo hợp
đồng tín dụng đã ký).
Kho bạc nhà nước cấp vốn cho dự
án để trả nợ vốn tín dụng theo quy định như sau:
- Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư
và hồ sơ thanh toán trả nợ (gồm hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thông báo
trả nợ của tổ chức cho vay), Kho bạc nhà nước kiểm tra, cấp vốn cho dự án đồng
thời chuyển tiền chi trả trực tiếp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển.
- Kho bạc nhà nước chỉ kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ thanh toán trả nợ và số tiền trả nợ từng lần,
không kiểm soát giá trị khối lượng XDCB hoàn thành đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển
kiểm soát khi giải ngân. Việc kiểm soát giá trị khối lượng XDCB hoàn thành được
thanh toán do Quỹ Hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm.
- Nếu điều kiện nguồn vốn cho
phép, chủ đầu tư được trả nợ vay sớm so với thời hạn trả nợ trong hợp đồng tín
dụng đã ký với Quỹ Hỗ trợ phát triển.
2.7- Về hạch toán, quyết toán vốn:
- Căn cứ kế hoạch thanh toán vốn
đầu tư và tiến độ thực hiện của các dự án, Bộ Tài chính chuyển vốn từ nguồn
trái phiếu Chính phủ sang Kho bạc nhà nước trung ương (đối với các dự án do các
Bộ, ngành Trung ương quản lý) hoặc chuyển về Sở Tài chính Vật giá (đối với
các dự án do địa phương quản lý), Sở Tài chính Vật giá chuyển vốn sang Kho bạc
nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thanh toán cho các dự án.
- Các chủ đầu tư thực hiện việc
quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo chế độ hiện hành về vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước nhưng quyết toán riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Các Bộ và UBND tỉnh được giao
quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tổng hợp
quyết toán từ các chủ đầu tư, quyết toán riêng vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu
Chính phủ với Bộ Tài chính (không tổng hợp vào nguồn vốn ngân sách nhà nước).
- Kho bạc nhà nước tổ chức hạch
toán và theo dõi riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, quyết toán hàng năm với
cơ quan Tài chính theo quy định. Đối với dự án do địa phương quản lý, Kho bạc
nhà nước các tỉnh quyết toán với Sở Tài chính Vật giá, Sở Tài chính Vật giá
quyết toán với Bộ Tài chính riêng nguồn vốn này (không quyết toán vào ngân sách
địa phương).
- Việc quyết toán vốn đầu tư dự
án đầu tư hoàn thành được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quyết
toán vốn đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.8- Về chế độ báo cáo, quản lý
và kiểm tra:
- Mở hồ sơ theo dõi:
+ Chủ đầu tư, các Bộ, tỉnh quản
lý dự án lập và hoàn thiện toàn bộ hồ sơ của dự án phục vụ cho việc theo dõi tình
hình thực hiện, báo cáo, kiểm tra và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
+ Hồ sơ được lập riêng cho từng
dự án thành phần, tổng hợp theo từng cụm hoặc nhóm dự án hoặc theo dự án tổng
thể (theo danh mục tại Quyết định số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ). Nội dung hồ sơ bao gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến dự án từ
khi bắt đầu thực hiện và được bổ sung thường xuyên, đầy đủ theo tiến độ thực hiện
dự án.
+ Các Bộ, tỉnh quản lý dự án gửi
một bộ hồ sơ hoàn chỉnh cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chế độ báo cáo định kỳ:
+ Đối với các chủ đầu tư: ngày 5
hàng tháng, chủ đầu tư dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, kế hoạch thanh toán vốn của tháng trước,
nhận xét, đánh giá và đề xuất gửi Bộ hoặc UBND tỉnh quản lý, Kho bạc nhà nước
và cơ quan Tài chính đồng cấp. (Theo biểu số 02/BC-TPCP đính kèm).
+ Đối với các Bộ, UBND tỉnh quản
lý dự án: ngày 10 tháng đầu quý sau, các Bộ, UBND tỉnh báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư, kế hoạch thanh toán vốn quý trước của các dự án được giao
quản lý, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Riêng báo cáo quý IV được
thay bằng báo cáo cả năm vào ngày 15 tháng 01 năm sau. (Theo biểu số
03/BC-TPCP đính kèm).
+ Kho bạc nhà nước trung ương
báo cáo Bộ Tài chính theo quy định về chế độ báo cáo vốn đầu tư.
+ Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Chế độ kiểm tra: Các Bộ, UBND
tỉnh quản lý dự án, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các dự án về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình sử dụng vốn và
việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Các Bộ, UBND các tỉnh, các chủ
đầu tư được giao quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ có trách nhiệm tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra việc thực
hiện tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình, tình hình sử dụng vốn, không
được dùng nguồn vốn này để chi cho các nhiệm vụ, dự án ngoài danh mục dự án đã
được quyết định, không để tình trạng vượt vốn đầu tư của dự án đã được duyệt và
tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
3. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các cơ quan, tổ chức, chủ đầu
tư và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
|
Nguyễn
Công Nghiệp
(Đã
ký)
|
Biểu
số 03/BC-TPCP
BỘ (UBND TỈNH...)
báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư quý.... năm.....
(Đơn vị: Triệu
đồng)
|
|
Tổng
|
Thời
|
KH vốn
|
Giá trị KLTH
|
|
Vốn đã thanh toán
|
|
|
|
mức
|
gian
|
đầu tư
|
Lũy kế
|
Tr.đó
|
Lũy kế
|
Tr.đó
|
Ghi
|
Stt
|
Tên dự án
|
đầu
|
KC-HT
|
năm...
|
từ đầu
|
thực hiện
|
từ đầu
|
thực hiện
|
chú
|
|
|
tư
|
|
|
năm
|
trong quý
|
năm
|
trong quý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
|
|
|
|
|
........,
ngày .... tháng .... năm ....
|
|
- Bộ Tài
chính
|
|
|
|
|
Bộ Trưởng (Chủ
tịch UBND..)
|
|
- Bộ
KH&ĐT
|
|
|
|
|
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 02/BC-TPCP
|
Bộ (UBND tỉnh...)
|
|
|
|
|
|
|
Chủ đầu tư...
|
|
|
|
|
|
|
báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư tháng ...... Năm .....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Đơn vị: Triệu
đồng)
|
|
|
KH vốn
|
Giá trị KLTH
|
|
Vốn đã thanh toán
|
|
|
|
đầu tư
|
Lũy kế
|
Tr.đó
|
Lũy kế
|
Tr.đó
|
Ghi
|
Stt
|
Tên dự án
|
năm
|
từ đầu
|
thực hiện
|
từ đầu
|
thực hiện
|
chú
|
|
|
|
năm
|
trong tháng
|
năm
|
trong tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án...
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án ...
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
|
|
|
........,
ngày .... tháng .... năm ....
|
|
|
- Cấp trên chủ
đầu tư
|
|
|
Thủ trưởng
đơn vị
|
|
|
- Sở Tài
chính
|
|
|
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
- KBNN
|
|
|
|
|
|
|