BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 03 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG THÔNG
TIN DUYÊN HẢI SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải; Nghị
định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Quyết định số 19/2013/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cung cấp, quản lý, khai thác dữ
liệu phao Cospas-Sarsat và tiếp nhận, xử lý, truyền phát thông tin báo động cấp
cứu Cospas-Sarsat;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, khai thác, sử dụng
thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của tàu thuyền;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định chi tiết đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam (Công ty TNHH MTV Thông tin
điện tử hàng hải Việt Nam).
3. Các tổ chức, cá nhân và cơ
quan nhà nước có liên quan đến hoạt động thông tin duyên hải.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ viết tắt trong Thông
tư:
1. Inmarsat: Hệ thống thông tin
vệ tinh hàng hải quốc tế (International Maritime Satellite System).
2. Cospas-Sarsat: Hệ thống
thông tin vệ tinh trợ giúp tìm kiếm, cứu nạn Cospas-Sarsat (Cosmicheskaya
Sistyema Poiska Avariynich Suduv - Search And Rescue Satellite Aided Tracking).
3. DSC: Phương thức gọi chọn số
(Digital Selective Calling).
4. RTP: Điện thoại vô tuyến
(Radio Telephony).
5. MSI: Thông tin an toàn hàng
hải (Maritime Safety Information).
6. Navtex: Phương thức điện báo
in trực tiếp băng hẹp sử dụng để phát các thông tin cảnh báo hàng hải, thời tiết,
các thông tin khẩn cấp (Navigational Telex).
7. EGC: Phương thức gọi nhóm
tăng cường (Enhance Group Call).
8. LRIT: Nhận dạng và truy theo
tầm xa (Long Range Identification and Tracking).
Điều 4. Hệ
thống thông tin duyên hải Việt Nam
Hệ thống thông tin duyên hải Việt
Nam gồm:
1. Các Đài Thông tin duyên hải.
2. Đài Thông tin vệ tinh mặt đất
Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES).
3. Đài Thông tin vệ tinh mặt đất
Cospas-Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC).
4. Đài Thông tin nhận dạng và
truy theo tầm xa (LRIT).
5. Đài Trung tâm xử lý thông
tin hàng hải Hà Nội.
Điều 5. Dịch
vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Dịch vụ sự nghiệp công thông
tin duyên hải thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước (từ nguồn kinh phí chi thường xuyên) được quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Dịch vụ sự nghiệp công thông
tin duyên hải được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, bao gồm:
a) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp
cứu DSC, trực canh cấp cứu RTP, phát MSI Navtex và phát MSI RTP thông qua hoạt
động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa các Đài Thông tin duyên hải;
b) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp
cứu Inmarsat và phát MSI EGC thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác,
sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES);
c) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp
cứu Cospas-Sarsat thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa
Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas- Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC);
d) Cung cấp dịch vụ thông tin
LRIT thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin
nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT);
đ) Cung cấp dịch vụ kết nối
thông tin ngành hàng hải thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa
chữa Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội;
e) Nhiệm vụ đột xuất thông tin
duyên hải (theo nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền).
3. Khối lượng và chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
a) Khối lượng dịch vụ sự nghiệp
công thông tin duyên hải
- Đơn vị khối lượng dịch vụ là
giờ cung cấp dịch vụ của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.
- Khối lượng dịch vụ là tổng số
giờ cung cấp dịch vụ của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam trong năm.
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu dịch vụ
công ích thông tin duyên hải.
4. Thời gian triển khai và thời
gian hoàn thành cung cấp dịch vụ
Từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng
01 đến hết 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện.
Điều 6.
Phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Dịch vụ sự nghiệp công thông
tin duyên hải quy định tại Điều 5 Thông tư này được thực hiện
theo phương thức đặt hàng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Cục Hàng hải Việt Nam là cơ
quan đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.
3. Công ty TNHH MTV Thông tin
điện tử hàng hải Việt Nam là đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin
duyên hải.
Chương II
THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG CUNG
CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG THÔNG TIN DUYÊN HẢI
Điều 7. Nguồn
kinh phí và nội dung chi để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin
duyên hải
1. Nguồn kinh phí: Được bố trí
từ nguồn Ngân sách Trung ương hàng năm.
2. Nội dung chi: Thực hiện đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 8. Lập,
phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công thông tin duyên hải
1. Lập dự toán
a) Căn cứ vào khối lượng dịch vụ
sự nghiệp công quy định tại Điều 5 Thông tư này, giá dịch vụ
sự nghiệp công thông tin duyên hải năm gần nhất, dự kiến biến động các yếu tố
chi phí đầu vào, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam lập nhu cầu
kinh phí để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải của năm tiếp
theo gửi Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.
b) Trên cơ sở đề xuất của Công
ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này, Cục Hàng hải Việt Nam lập dự toán chi ngân sách nhà nước để cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải năm tiếp theo gửi Bộ Giao thông vận tải
trước ngày 01 tháng 7 hàng năm. Bộ Giao thông vận tải tổng hợp trong dự toán
chi ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải gửi Bộ Tài chính theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phân bổ và giao dự toán
Trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm, Bộ Giao thông vận tải thực hiện phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà
nước năm tiếp theo cho Cục Hàng hải Việt Nam để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công thông tin duyên hải.
Điều 9. Hợp
đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách
nhà nước do Bộ Giao thông vận tải giao, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công thông
tin duyên hải năm gần nhất đã được duyệt, chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm trước,
Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
thông tin duyên hải với Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
Sau khi giá dịch vụ sự nghiệp
công thông tin duyên hải của năm thực hiện được phê duyệt, Cục Hàng hải Việt
Nam ký Phụ lục điều chỉnh hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp thông
tin duyên hải với Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
2. Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 10.
Nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
1. Nội dung nghiệm thu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải căn cứ theo hợp đồng đặt hàng bao gồm:
Khối lượng, chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải quy
định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Dịch vụ sự nghiệp công thông
tin duyên hải được nghiệm thu theo từng Quý và hàng năm. Cục Hàng hải Việt Nam
và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải hoàn thành làm cơ sở
thanh toán, quyết toán kinh phí đặt hàng.
3. Biên bản nghiệm thu dịch vụ
sự nghiệp công thông tin duyên hải thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
Điều 11. Tạm
ứng, thanh toán kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin
duyên hải
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách
nhà nước để đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được Bộ
Giao thông vận tải giao; hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
thông tin duyên hải đã được ký kết giữa Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH
MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm
thu, Cục Hàng hải Việt Nam tạm ứng, thanh toán cho Công ty TNHH MTV Thông tin
điện tử hàng hải Việt Nam theo quy định hiện hành.
2. Tạm ứng, thanh toán kinh phí
đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
a) Mức tạm ứng cho Công ty TNHH
MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện theo quy định của hợp đồng
nhưng không vượt quá 50% giá trị hợp đồng đặt hàng đã được ký kết và không vượt
dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm.
b) Định kỳ hàng Quý, Cục Hàng hải
Việt Nam thực hiện thanh toán giá trị dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải
hoàn thành cho Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam và thu hồi
kinh phí tạm ứng.
Kinh phí tạm ứng được thu hồi
qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần
do cơ quan đặt hàng thống nhất với đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông
tin duyên hải, được quy định cụ thể trong hợp đồng và bảo đảm thu hồi hết khi
giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng.
3. Việc tạm ứng, thanh toán
kinh phí chi từ nguồn ngân sách nhà nước để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
thông tin duyên hải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và
Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Hồ sơ tạm ứng gồm:
- Quyết định giao dự toán chi
ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng đặt hàng giữa Cục
Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam;
- Giấy đề nghị tạm ứng (nếu
có);
- Giấy rút dự toán ngân sách
nhà nước (tạm ứng) của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung để Kho bạc
Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
b) Hồ sơ thanh toán gồm:
- Quyết định giao dự toán chi
ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải cho Cục Hàng hải Việt Nam;
- Hợp đồng đặt hàng giữa Cục
Hàng hải Việt Nam và Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam;
- Biên bản nghiệm thu dịch vụ sự
nghiệp công;
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo Hợp đồng đề nghị thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán (nếu
có);
- Giấy rút dự toán ngân sách
nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung để Kho bạc Nhà nước
có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
Điều 12.
Quyết toán nguồn kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin
duyên hải
1. Kết thúc năm tài chính, Công
ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam lập báo cáo quyết toán kinh phí
hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải gửi Cục
Hàng hải Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo.
2. Cục Hàng hải Việt Nam thực
hiện quyết toán kinh phí hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
thông tin duyên hải theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
3. Cục Hàng hải Việt Nam lập
báo cáo quyết toán nguồn kinh phí gửi Bộ Giao thông vận tải theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng 5
năm tiếp theo.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu
báo cáo quyết toán và chịu trách nhiệm bồi hoàn khi thực hiện quyết toán dịch vụ
sự nghiệp công thông tin duyên hải được giao không đúng quy định của pháp luật
về quản lý, thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BGTVT- BTC ngày
24 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng hải để đặt
hàng dịch vụ công ích thông tin duyên hải.
3. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm sát TTHC (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|