ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 28 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ,
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ VÀ DỰ TOÁN, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VÀ DỰ TOÁN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 446/TTr-SKHĐT ngày 01/7/2016; Văn bản bổ sung giải
trình số 2619/SKHĐT-XDCB
ngày 21/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định quy định về thẩm quyền
quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế và dự
toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
b) Đối với dự án ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng vốn đầu tư công thì không thực hiện theo Quyết định này.
2. Đối tượng áp dụng: Quyết định này
áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt
thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án đầu
tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Các nguồn
vốn đầu tư công
1. Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước,
bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách Trung ương cho Bộ, ngành Trung ương; vốn bổ
sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân
đối ngân sách địa phương.
2. Vốn đầu tư nguồn công trái quốc
gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có
kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
3. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính
phủ.
4. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính
quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01
năm trở lên, do Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành hoặc ủy quyền
phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của địa phương.
5. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện trợ không
hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
6. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính
sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
7. Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm:
a) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết đến trước thời điểm Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực.
b) Khoản phí, lệ phí được để lại đầu
tư của địa phương.
c) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
công lập để lại cho đầu tư.
d) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại
hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ ngân sách
nhà nước của địa phương.
đ) Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo
hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
bộ, ngành Trung ương và địa phương.
e) Nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển
quyền sử dụng đất của địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu
tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
8. Khoản vốn vay của chính quyền cấp
tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và
thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm:
a) Khoản huy động vốn trong nước của
chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước
và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng.
b) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại.
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định đầu tư dự án đầu tư công
1. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư công cấp tỉnh:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C (trường hợp có giá trị tổng mức vốn đầu tư từ
07 tỷ đồng trở lên) do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn
giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 07
tỷ đồng.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư công cấp huyện, cấp xã:
a) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là cấp huyện) và Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư các dự án đầu tư
thuộc nhóm B, nhóm C (kể cả vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, vốn xã hội
hóa).
b) Chủ tịch UBND cấp huyện tùy vào thực
tế của từng địa phương được ủy quyền Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện quyết định đầu tư các dự án quy định tại điểm a khoản này có tổng
mức vốn đầu tư cụ thể.
Điều 4. Thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư công
1. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng
a) Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định đầu tư hoặc duyệt theo thẩm quyền Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư
quyết định đầu tư.
b) Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối thẩm định và trình duyệt
các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu
tư.
c) Dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết
định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối thẩm định và gửi kết quả thẩm định các dự án đầu tư đến Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng
a) Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
- Sở Xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt
đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô
thị).
- Sở Giao thông vận tải thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở
Xây dựng thẩm định được quy định nêu trên).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình đối với
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Sở Công Thương thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu
tư xây dựng công trình đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm
biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các
nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án; thẩm định toàn bộ dự án
sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư
công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
b) Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư:
- Đối với dự án phải lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình:
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo
trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước)
có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
+ Các Sở Xây dựng, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình đối
với dự án thuộc thuộc chuyên ngành mình quản lý.
- Đối với dự án chỉ lập Báo cáo kinh
tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình:
+ Nếu là công trình cấp II: Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện và các Sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành
thực hiện công tác thẩm định như đối với trường hợp dự án phải lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình nêu trên.
+ Nếu là công trình từ cấp III trở xuống:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản
lý đô thị cấp huyện tổ chức thẩm định.
Điều 5. Cơ quan đầu
mối nhận hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công
1. Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền và
trình duyệt các dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc duyệt
theo thẩm quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
2. Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối nhận
hồ sơ, thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền và trình duyệt các dự án đầu tư
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc gửi Chủ tịch UBND cấp xã duyệt
theo thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm
thẩm định dự án đầu tư công đối với dự án không có cấu phần xây dựng
1. Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định và lấy ý kiến về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án nhóm B, nhóm C đối với các sở, ban, ngành liên quan.
2. Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm định
và lấy ý kiến về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
nhóm B, nhóm C đối với các phòng, ban liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm
thẩm định dự án đầu tư công đối với dự án có cấu phần xây dựng
1. Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
a) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đơn vị đầu mối nhận hồ sơ thẩm định dự án):
- Gửi đầy đủ hồ sơ đến Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Quyết định
này để thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án nhóm B, nhóm C.
- Gửi lấy ý kiến đối với các đơn vị
liên quan nhằm thẩm định các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu
tư xây dựng công trình.
- Thẩm định các nội dung khác của Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công (sau đây viết
tắt là Nghị định số 136/2015/NĐ-CP).
b) Trách nhiệm của Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành: thực hiện thẩm định đối với các nội dung quy định
tại Điều 58 của Luật Xây dựng.
2. Dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư:
a) Trách nhiệm của Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện (đơn vị đầu mối nhận hồ sơ thẩm định dự
án):
- Thẩm định các nội dung khác của Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP .
- Gửi đầy đủ hồ sơ đến Sở Quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3 Quyết định
này để thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu
tư xây dựng (nếu là công trình cấp II) theo quy định của pháp luật về xây dựng
đối với dự án nhóm B, nhóm C. Riêng hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
(nếu là công trình cấp III) thì gửi đầy đủ hồ sơ đến Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị.
- Gửi lấy ý kiến đối với các đơn vị
liên quan (cấp huyện) nhằm thẩm định các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình.
b) Trách nhiệm của Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô
thị: Thực hiện thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây
dựng.
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán dự án
1. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư công cấp tỉnh:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước (được quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này)
- Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước;
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà
nước ngoài ngân sách (được quy định tại Khoản 2 đến Khoản 8, Điều 2 của Quyết định
này)
- Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư công cấp huyện, cấp xã:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước
- Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước;
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà
nước ngoài ngân sách
- Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
- Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước.
3. Đối với các dự toán chuẩn bị đầu tư
để hình thành các gói thầu trước khi có quyết định đầu tư: Chủ đầu
tư tự thẩm định hồ sơ dự toán (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm
tra rồi phê duyệt.
Điều 9. Cơ quan
thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán dự án
1. Đối với các dự án không có cấu phần
xây dựng:
a) Nguồn vốn cấp tỉnh quản lý: Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc Giám đốc
Sở Kế hoạch Đầu tư quyết định đầu tư trên cơ sở lấy ý kiến về kết quả thẩm định
của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án thuộc nhóm B,
nhóm C như quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quyết định này.
b) Nguồn vốn cấp huyện quản lý: Phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán dự án đầu tư do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư
trên cơ sở lấy ý kiến về kết quả thẩm
định của Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
c) Nguồn vốn cấp xã quản lý: Chủ tịch
UBND cấp xã lấy ý kiến về kết quả thẩm định của Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị trước khi phê duyệt.
2. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
a) Nguồn vốn cấp tỉnh quản lý:
- Sở Xây dựng chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống và trình cấp
quyết định đầu tư duyệt đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu
vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước);
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của
công trình từ cấp II trở xuống và trình cấp quyết định đầu tư duyệt đối với
công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm
định được quy định nêu trên).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công
trình từ cấp II trở xuống và trình cấp quyết định đầu tư
duyệt đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (các công trình hồ chứa nước, đập ngăn
nước, tràn xả lũ cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường
hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác).
- Sở Công Thương chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) của công trình từ cấp II trở xuống và trình cấp quyết định đầu tư duyệt đối
với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà
máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên
ngành.
b) Nguồn vốn cấp huyện, cấp xã quản
lý:
- Đối với công trình cấp II: Thẩm quyền
thẩm định thiết kế, dự toán và trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt, đơn vị được
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
- Đối với công trình từ cấp III trở
xuống: Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị
thẩm định thiết kế, dự toán và trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt.
Riêng đối với thành phố Biên Hòa:
Phòng Quản lý đô thị thẩm định thiết kế dự toán và trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt đối với tất cả các dự án đầu tư xây dựng (trừ dự án đầu tư xây dựng
có công trình xây dựng là cấp I).
Điều 10. Các vấn
đề khác
1. Việc điều chỉnh đầu tư dự án đầu
tư công: Cơ quan đầu mối thẩm định, thẩm quyền quyết định được quy định theo Điều 2, Điều 3 Quyết định này.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ tình hình
thực hiện dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh.
b) Tổ chức lập Báo cáo đề xuất điều
chỉnh dự án đầu tư công (Báo cáo điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải
nêu rõ những lý do phải điều chỉnh; phân tích hiệu quả
kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính (nếu có) do việc điều
chỉnh chương trình, dự án đầu tư công mang lại).
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều
chỉnh dự án đầu tư công, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
trong trường hợp có điều chỉnh tăng quy mô làm tăng tổng mức đầu tư.
3. Việc xử lý chủ trương phát sinh
khi thực hiện dự án:
a) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn cấp
tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh.
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn cấp
huyện, cấp xã quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu UBND cấp huyện, cấp xã.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15/11/2016 và thay thế Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND
ngày 28/11/2014 của UBND tỉnh về việc quy định thẩm quyền thẩm định, quyết định
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công
Thương, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các xã, phường, thị trấn
thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 2, Điều 11;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Sở Tư
pháp;
- Chánh, Phó Văn phòng CNN;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, CNN (Sơn).
09-27
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|