ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
60/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ Hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số
331/TTr-KH&ĐT ngày 18/03/2009 và Báo cáo thẩm định số 395/STP-VBPQ ngày
17/03/2009 của Sở Tư Pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội”.
Đối với các dự án đầu tư không
có xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999, số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và
tại các Điều 2, 3, 6, 7, 10 (khoản 3,5), 12, 15, 18, 19, 21, 22 quy định này.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy
chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện
hành của Nhà nước, Thành phố.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các quyết
định:
1. Quyết định số 214/2006/QĐ-UB
ngày 06/12/2006 của UBND Thành phố ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội.
2. Quyết định số
414/2008/QĐ-UBND ngày 28/02/2008 của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) ban hành Quy định về
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của
tỉnh Hà Tây.
Các quy định trong lĩnh vực đầu
tư và xây dựng của UBND Thành phố trái với nội dung quy định tại quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận,
huyện, và tương đương; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo);
- TT Thành ủy (để b/cáo);
- TT HĐND Thành phố (để b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ KH&ĐT, XD, TP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các Đ/c PCT UBND Thành phố;
- Tòa án, Viện Kiểm sát, MTTQ TP;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT (để đưa tin);
- Trung tâm công báo;
- CVP, PVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 09/4/2009 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định về
trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan
và việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách của Thành phố Hà Nội, kể cả các dự án sử dụng vốn bằng nguồn thu
để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố nhằm thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng và cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố.
Đối với các dự án đầu tư không
có xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và
tại các Điều 2, 3, 6, 7, 10 (khoản 3,5), 12, 15, 18, 19, 21, 22 quy định này.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy
chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện
hành của Nhà nước, Thành phố.
Điều 2.
Công tác kế hoạch đầu tư
1. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước phải lập danh mục và giao kế hoạch hàng năm theo đúng quy định
của Luật Ngân sách. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình
trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm
được HĐND Thành phố thông qua. Đối với các dự án nhóm A, công trình thuộc danh
mục công trình trọng điểm, do nhu cầu cấp bách phải đầu tư chưa có trong kế hoạch
5 năm phải có văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND Thành phố. Các dự án nhóm
B phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 4 năm, nhóm C không quá 2
năm.
2. Điều kiện ghi kế hoạch: Các dự
án ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Thành phố tại thời điểm lập và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khi có đủ các điều kiện sau:
a. Đối với các dự án quy hoạch:
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch xây dựng phải có đề cương hoặc nhiệm
vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Đối với các dự án chuẩn bị đầu
tư: Có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư trước thời điểm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua kế hoạch hàng năm.
Đối với những dự án có tổng mức
đầu tư dưới 1 tỷ (một tỷ) đồng không phải lập và trình phê duyệt chủ trương đầu
tư. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, kiểm tra sự cần thiết,
nội dung đầu tư và lập danh mục gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch hàng năm.
c. Đối với các dự án thực hiện đầu
tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31 tháng 10 năm
trước năm kế hoạch.
3. Đầu mối tổng hợp kế hoạch
trình cấp có thẩm quyền quyết định:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển, vốn
chương trình mục tiêu, vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn sự nghiệp lập dự án quy hoạch
thuộc ngân sách thành phố; lấy ý kiến Sở Tài chính và trình UBND Thành phố xem
xét, quyết định.
b. Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch
đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế, lấy ý kiến Sở Kế
hoạch và Đầu tư và trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
c. Phòng Tài chính – Kế hoạch
các quận, huyện và tương đương có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các phòng
liên quan và trình UBND quận, huyện và tương đương quyết định phê duyệt kế hoạch
đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do UBND quận, huyện và tương đương
quản lý.
d. Bộ phận chuyên môn thuộc UBND
cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các đơn vị liên quan và trình UBND cấp
xã quyết định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương do UBND cấp xã quản lý.
e. Thời gian trả lời, tham gia ý
kiến của cơ quan được hỏi ý kiến tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản hỏi ý kiến. Sau thời hạn trên, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản
trả lời thì được xem như đã thống nhất với nội dung do cơ quan đầu mối gửi và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố.
4. Việc điều chỉnh kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện theo các quy định của pháp luật
về đầu tư; cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại khoản 3 điều này có
trách nhiệm báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch sau khi được sự chấp thuận của Thường trực HĐND cùng cấp.
Điều 3. Quản
lý đầu tư theo quy hoạch
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước khi trình UBND các cấp phê duyệt chủ
trương đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư báo cáo sở
chuyên ngành để báo cáo UBND Thành phố có văn bản gửi Bộ quản lý ngành hoặc báo
cáo UBND Thành phố theo phân cấp xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi
trình UBND các cấp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Đối với dự án đầu tư không có
trong quy hoạch xây dựng hoặc chưa có quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng để
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét chấp thuận về
vị trí, quy mô xây dựng trước khi trình UBND các cấp quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án.
Thời gian xem xét, chấp thuận về
quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
Điều 4. Cung
cấp Thông tin liên quan phục vụ lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
1. Cung cấp thông tin trên Trang
thông tin điện tử:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý đầu tư
và xây dựng, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn về
quản lý đầu tư và xây dựng đang có hiệu lực thi hành; Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố, quy hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý
về tài nguyên và môi trường, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định,
hướng dẫn về tài nguyên và môi trường đang có hiệu lực thi hành, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai 5 năm, hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sở Quy hoạch Kiến trúc là cơ
quan đầu mối tổng hợp, đăng tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý
quy hoạch kiến trúc, bao gồm: Các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng
dẫn về quản lý quy hoạch kiến trúc đang có hiệu lực thi hành; Quy hoạch xây dựng,
quy hoạch kết cấu hạ tầng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các Sở khác có trách nhiệm đăng
tải các thông tin văn bản pháp luật của nhà nước, quy định, hướng dẫn liên quan
lĩnh vực quản lý của ngành mình.
2. Cung cấp thông tin trực tiếp
theo đề nghị của chủ đầu tư:
a. Trách nhiệm cung cấp thông
tin theo đề nghị của chủ đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin về chính sách đầu tư, hướng dẫn thủ tục, giải quyết khó khăn
vướng mắc trong quá trình triển khai lập thẩm định dự án, phê duyệt dự án, đấu
thầu.
Cơ quan quản lý quy hoạch kiến
trúc (Sở Quy hoạch kiến trúc và UBND quận, huyện và tương đương) là đầu mối
cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch xây dựng và Chứng chỉ
quy hoạch xây dựng (theo quy định của UBND Thành phố về việc phân cấp thẩm quyền
lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội). Đối với
các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc căn cứ vào quy chuẩn xây dựng,
quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 để
có văn bản thỏa thuận thay cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch. Nội dung thông tin
quy hoạch xây dựng, nội dung Chứng chỉ quy hoạch xây dựng khi cung cấp cho chủ
đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
và theo quy định của UBND Thành phố.
Sở Xây dựng là đầu mối hướng dẫn,
cung cấp cho chủ đầu tư thông tin về địa chất (nếu có) tại địa điểm lập dự án
hoặc khu vực lân cận, đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị khi nhà đầu tư có yêu cầu
để lập dự án; cơ cấu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư; cung cấp thông tin
và hướng dẫn chế độ, chính sách quản lý kinh tế - kỹ thuật, chất lượng trong
xây dựng cơ bản.
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn là đầu mối hướng dẫn, cung cấp cho chủ đầu tư thông tin về quản lý
công trình thủy lợi, đê điều khi nhà đầu tư có yêu cầu để lập dự án.
Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu
mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, chính sách đất đai, thủ tục thu hồi, giao đất; đánh giá tác động môi trường;
sử dụng tài nguyên.
Sở Tài chính là đầu mối cung cấp,
hướng dẫn, giải đáp các thông tin chính sách về thanh quyết toán vốn đầu tư.
Các sở chuyên ngành theo chức
năng nhiệm vụ là đầu mối cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin về quy hoạch,
tiêu chuẩn kỹ thuật ngành.
Các doanh nghiệp quản lý, kinh
doanh điện lực, thông tin truyền thông có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan cho chủ đầu tư làm căn cứ lập dự án.
UBND các quận, huyện và tương
đương là đầu mối cung cấp, hướng dẫn giải đáp các thông tin liên quan về thủ tục
lập, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ địa chính liên
quan đến địa điểm đất đai trên địa bàn quận, huyện và tương đương.
b. Các sở, ngành, UBND các quận,
huyện và tương đương và các cơ quan liên quan trong phạm vi thuộc thẩm quyền được
UBND Thành phố giao có trách nhiệm cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về nội
dung, chất lượng thông tin và hướng dẫn, giải đáp theo đề nghị của các chủ đầu
tư trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của chủ đầu tư. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt, thời hạn trả lời là 25 ngày làm việc kể
từ ngày chủ đầu tư có yêu cầu.
c. Các sở, ngành, quận, huyện và
tương đương có quy định hướng dẫn cụ thể việc cung cấp thông tin cho chủ đầu tư
và niêm yết công khai tại cơ quan mình để triển khai thực hiện.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN
KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Điều 5.
Trình tự triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân
sách
1. Chuẩn bị đầu tư.
a. Phê duyệt chủ trương đầu tư
và xác định chủ đầu tư dự án.
b. Lập dự án đầu tư.
c. Thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư.
2. Thực hiện đầu tư.
a. Thẩm định và phê duyệt thiết
kế, dự toán.
b. Giao đất để thực hiện dự án.
c. Thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
d. Đấu thầu
e. Xây dựng công trình.
3. Kết thúc dự án đầu tư đưa vào
khai thác sử dụng.
a. Bàn giao công trình đưa vào
khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì công trình.
b. Quyết toán vốn đầu tư và phê
duyệt quyết toán.
Điều 6. Chủ
đầu tư dự án
Chủ đầu tư dự án phải được cấp
có thẩm quyền quyết định khi phê duyệt chủ trương đầu tư trước khi lập dự án,
phù hợp quy định của Luật Ngân sách; việc xác định chủ đầu tư thực hiện như
sau:
1. Dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Chủ đầu tư dự án là UBND Thành phố. UBND Thành
phố ủy quyền cho các Ban Quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức thực hiện
một phần nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư.
2. Dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND các cấp:
a. Chủ đầu tư các dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển là đơn vị quản lý, sử dụng công trình nếu
đơn vị quản lý, sử dụng công trình có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ đầu tư.
b. Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình
không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho
đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập
dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
Trường hợp không xác định được
chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này thì người quyết định đầu tư có thể
ủy thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu
tư.
c. Các đơn vị sự nghiệp công lập
là chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn bằng nguồn thu sự nghiệp để lại theo quy định
để đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.
d. Các trường hợp khác, UBND
Thành phố xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với phương thức
đầu tư và quy mô của dự án.
Điều 7. Lập
và phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Lập và phê duyệt chủ trương đầu
tư:
a. Các sở, ban, ngành (đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND Thành phố), Phòng Tài chính – Kế
hoạch các quận, huyện và tương đương (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của UBND cấp huyện), bộ phận chuyên môn UBND các xã, phường và tương
đương (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã) và đơn
vị quản lý sử dụng công trình căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của Thành phố và quận, huyện, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm đã được HĐND cùng cấp thông qua, các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu, đề xuất các dư án đầu
tư trình UBND các cấp quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
b. Nội dung hồ sơ khi trình phê
duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư kèm
theo thuyết minh làm rõ các nội dung: Tên dự án, sự cần thiết đầu tư, tên chủ đầu
tư, địa điểm xây dựng công trình (thuyết minh sơ bộ hiện trạng khu đất), sự phù
hợp với quy hoạch (Quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng), mục tiêu đầu tư, quy
mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu tư, dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư
(trong đó có ước chi phí bồi thường GPMB, phương án tái định cư nếu có, chi phí
nghiên cứu lập, thẩm định dự án), dự kiến thời gian thực hiện dự án, nội dung
công tác chuẩn bị đầu tư, kinh phí, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành
công tác chuẩn bị đầu tư.
c. Nội dung quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư gồm: Tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm dự kiến xây dựng công
trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư dự kiến, nội dung chuẩn bị đầu tư, dự kiến
tổng mức và nguồn vốn đầu tư dự án, mức chi phí chuẩn bị đầu tư (bao gồm cả chi
phí cho việc lập thiết kế cơ sở và thẩm tra tổng mức đầu tư nếu cần thiết), thời
gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư.
d. Thẩm quyền phê duyệt chủ
trương đầu tư:
UBND các cấp quyết định đầu tư
theo phân cấp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy định này thực hiện phê duyệt chủ
trương đầu tư.
Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của UBND Thành phố.
Các dự án đầu tư thuộc đối tượng
báo cáo Thành ủy thông qua chủ trương đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư trình Ban cán sự UBND Thành phố báo cáo Thành
ủy thông qua trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy chế làm việc của
Thành ủy.
e. Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND Thành phố), Phòng Tài chính
– Kế hoạch các quận, huyện và tương đương (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của UBND cấp huyện), bộ phận chuyên môn UBND các xã, phường và
tương đương (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp xã)
là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND các cấp xem xét quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra và các nội dung đề xuất,
báo cáo.
f. Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần
thiết đầu tư, sự phù hợp quy hoạch, chủ đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, nội
dung chuẩn bị đầu tư và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án.
g. Thời gian thẩm tra hồ sơ
trình phê duyệt chủ trương đầu tư là 10 ngày làm việc; thời gian xem xét phê
duyệt chủ trương đầu tư là 08 ngày làm việc.
2. Phê duyệt dự toán chi phí chuẩn
bị đầu tư: Chủ đầu tư các dự án tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí
chuẩn bị đầu tư dự án trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
Điều 8. Lập
dự án đầu tư
1. Đối với các dự án quan trọng
quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư
trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu
tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định trừ các trường
hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
2. Nội dung báo cáo đầu tư, dự
án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a. Nội dung báo cáo đầu tư theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ,
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và các quy định hiện
hành của Nhà nước, Thành phố.
b. Nội dung dự án đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và các quy định
hiện hành của Nhà nước, Thành phố.
c. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng, Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước,
Thành phố.
d. Trong quá trình lập dự án, nếu
thông tin đã được cung cấp đầy đủ, đảm bảo để chủ đầu tư lập hồ sơ dự án thì
không phải thỏa thuận với các cơ quan quản lý liên quan.
đ. Công tác tổ chức thực hiện
GPMB theo quy hoạch không phải lập dự án; thực hiện theo quyết định giao nhiệm
vụ của cấp có thẩm quyền.
e. Thời gian để lập xong dự án
nhóm C không quá 6 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, nhóm A không quá 12 tháng kể
từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư. Trường hợp thời gian lập dự án
kéo dài hơn so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo và được cơ quan
quyết định đầu tư chấp thuận.
f. Đối với các dự án đầu tư để
giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, thực
hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
g. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ODA thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày
09/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Điều 9. Các
hình thức quản lý dự án
1. Các hình thức quản lý dự án
thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố. Hình thức quản lý
dự án được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm
đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư
vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện,
năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức
tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng
lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Khi áp dụng hình
thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên
môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án, Tư vấn Quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều
34, 35, Khoản 2 Điều 43 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
3. Các Ban Quản lý dự án hiện
nay đã có trực thuộc Thành phố, sở, ngành, quận, huyện và tương đương duy trì
như hiện trạng, tiếp tục kiện toàn để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường
hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể báo cáo cấp có thẩm quyền thành lập thêm Ban
Quản lý dự án mới để đảm bảo quản lý dự án có hiệu quả.
Điều 10. Thẩm
định và phê duyệt dự án
1. Hồ sơ trình phê duyệt.
a. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu
tại Phụ lục số II Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Dự án đầu tư xây dựng công trình
gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
Các văn bản pháp lý có liên
quan.
b. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
Tờ trình thẩm định báo cáo kinh
tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày
26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm
phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công;
Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu
có).
2. Nội dung thẩm định dự án:
a. Nội dung thẩm định dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính
phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.
b. Nội dung thẩm định báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Nội dung thẩm định báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.
c. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình đặc thù, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày
06/06/2005 của Chính phủ.
3. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm
định:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND Thành phố, Sở Kế hoạch và đầu tư theo ủy quyền tại quy định này.
b. Các Sở được UBND Thành phố ủy
quyền quyết định đầu tư theo quy định này có trách nhiệm giao cho một đơn vị
chuyên môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh
tế - kỹ thuật theo quy định trước khi quyết định đầu tư.
c. Phòng Tài chính - Kế hoạch
các quận, huyện và tương đương là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện.
d. Bộ phận chuyên môn UBND các
xã, phường là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, C thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND cấp xã.
4. Tổ chức thẩm định:
a. Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định dự án có trách
nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm cả nội dung
xem xét thiết kế cơ sở, lấy ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) theo quy định.
b. Các cơ quan có trách nhiệm
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 11 Quyết định này có
trách nhiệm thẩm định: Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với
đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng
công trình; Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của
các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư theo hồ sơ thiết kế cơ sở trình thẩm
định.
Đối với các dự án đầu tư nhóm A,
dự án nhóm B có tổng mức đầu tư lớn hơn 300 (ba trăm) tỷ đồng, dự án đầu tư xây
dựng công trình đặc thù, dự án đầu tư áp dụng tiêu chuẩn thiết kế nước ngoài hoặc
thuê tư vấn nước ngoài và dự án đầu tư có các đặc điểm, tính chất kỹ thuật, yêu
cầu công nghệ và các định mức, đơn giá không có trong hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành, chủ đầu
tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra tổng
mức đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án. Chi
phí thẩm tra được tính vào chi phí khác của tổng mức đầu tư dự án.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định tổng
mức đầu tư của các cơ quan nêu trên, cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách
nhiệm thẩm định các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, xác định
giá trị tổng mức đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c. Nội dung tham gia ý kiến của
các cơ quan liên quan phải rõ ràng trên cơ sở viện dẫn các quy định của Nhà nước
và quan điểm của cơ quan tham gia ý kiến: nội dung đồng ý (phù hợp), nội dung
không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ sung hoàn chỉnh.
Thời gian trả lời ý kiến thẩm định
kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là: 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C,
15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A.
Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến thẩm định không có văn bản tham
gia ý kiến thẩm định, được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu
mối thẩm định gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố.
d. Cơ quan đầu mối thẩm định dự
án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (bao gồm ý kiến về
thiết kế cơ sở, ý kiến thẩm định tổng mức đầu tư) và thông báo kết quả thẩm định
dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt dự án. Trường
hợp hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan đầu mối thẩm định dự án lập
báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án.
đ. Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ
sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ
sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và gửi cơ quan đầu mối thẩm định dự án để thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thời gian thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a. Thời gian thẩm định dự án đầu
tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
không quá 15 ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm C: không quá 20
ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm B: không quá 30
ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm A: không quá 40
ngày làm việc
b. Thời gian xem xét phê duyệt dự
án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cấp có thẩm quyền tính từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan đầu mối thẩm định:
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
không quá 03 ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm C: không quá 03
ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm B: không quá 08
ngày làm việc
Dự án thuộc nhóm A: không quá 10
ngày làm việc
Trường hợp đặc biệt, thời gian
phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 12 ngày làm việc.
Điều 11. Thiết
kế cơ sở công trình xây dựng
1. Các Sở Xây dựng, Giao thông Vận
tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xem xét,
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND các cấp:
a. Sở Công thương xem xét thiết
kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ
công nghiệp vật liệu xây dựng);
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi, đê điều và các công trình chuyên ngành nông nghiệp khác được UBND Thành phố
giao.
c. Sở Giao thông Vận tải xem xét
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
d. Sở Xây dựng xem xét thiết kế
cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu
xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do
Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu và xem xét thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng nhóm A dưới 20 tầng.
e. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Trường hợp cần
thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định.
2. Nội dung xem xét thiết kế cơ
sở: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Cơ quan xem xét thiết kế cơ sở
có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Nội dung văn bản tham gia ý kiến
phải rõ ràng: nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung
hoàn chỉnh cụ thể, gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án để tổng hợp, thẩm định
và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối
ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
UBND cấp huyện quyết định đầu tư
các dự án đến nhóm C sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên sau khi có
văn bản chấp thuận của UBND Thành phố về nguồn vốn hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của
Sở Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.
UBND cấp xã quyết định đầu tư
các dự án đầu tư có tổng mức vốn đầu tư đến 500 (năm trăm) triệu đồng sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên sau khi có văn bản chấp thuận của UBND cấp
huyện để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.
2. Ủy quyền quyết định đầu tư
các dự án thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố:
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định đầu
tư các dự án nhóm C do Sở trực tiếp quản lý trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám đốc các Sở khác quyết định
đầu tư Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (Báo cáo đầu tư dự án
không xây dựng công trình) do Sở trực tiếp quản lý trên cơ sở chủ trương đầu tư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư các dự án đến nhóm C ngoài các dự án ủy quyền cho các Sở khác
quyết định đầu tư trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 13.
Giao đất, bồi thường GPMB để thực hiện các dự án đầu tư
1. Việc giao và cho thuê đất để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đất đai,
các nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai của Chính phủ, quyết định số
18/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008, quyết định số 39/2008/QĐ-UBND ngày 22/10/2008 của
UBND Thành phố và quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.
2. Trường hợp giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch xây dựng, việc bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện như
sau:
a. Giao các Tổ chức phát triển
quỹ đất triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đối với khu đất
chưa xác định chủ đầu tư.
b. Kinh phí để giải phóng mặt bằng
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối báo cáo UBND Thành phố phê duyệt nhiệm vụ GPMB theo quy hoạch đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND Thành phố; Phòng Kế
hoạch Tài chính là cơ quan đầu mối báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ
GPMB theo quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
UBND cấp huyện.
d. Thời gian xem xét trình phê
duyệt nhiệm vụ GPMB theo quy hoạch không quá 10 ngày làm việc.
Điều 14. Về
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo quy định tại
điều 17 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12/02/2009 của Chính phủ và gửi các
quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan xem xét thiết kế cơ
sở và cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt.
Điều 15. Quản
lý đấu thầu
1. Việc triển khai công tác đấu
thầu phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Thực
hành tiết kiệm chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện.
Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu, thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều kiện để tổ chức đấu thầu:
Có kế hoạch đấu thầu được duyệt; hồ sơ mời thầu được duyệt và kế hoạch vốn được
giao thực hiện. Trường hợp dự án cấp thiết cần phải triển khai đấu thầu khi
chưa có kế hoạch vốn, phải có ý kiến chấp thuận của cấp quyết định giao kế hoạch
vốn đầu tư dự án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp UBND Thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu theo ủy
quyền của UBND Thành phố; chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ngành, quận, huyện
và tương đương, xã, phường, thị trấn, các chủ đầu tư thực hiện các nội dung về
công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra
và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi Thành phố
quản lý.
Thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu của các gói thầu dự án được
ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định này.
Tiếp nhận, thẩm định trình UBND
Thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố ngoài các dự án đã phân cấp, ủy quyền
quyết định đầu tư tại Quy định này.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ liên
quan do chủ đầu tư trình, dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu
các gói thầu dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Giải quyết xử lý các tình huống
phát sinh trong đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
Thành phố và dự án được ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Các Sở ngành thuộc Thành phố
thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu
thầu các gói thầu dự án được ủy quyền quyết định đầu tư theo Quy định này.
Ủy quyền Các Sở: Giao thông Vận
tải, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chuyên
ngành xây dựng phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu dự án nhóm B, tiếp nhận,
thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu các gói thầu dự án
nhóm A thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố.
4. UBND các quận, huyện và tương
đương, xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư theo Quy định này. Phòng Tài chính – kế hoạch chịu trách nhiệm
thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu trình UBND quận, huyện và tương
đương phê duyệt; UBND cấp xã sử dụng bộ phận chuyên môn giúp việc liên quan thẩm
định các nội dung quá trình đấu thầu trước khi phê duyệt.
5. Các sở, ngành, quận, huyện và
tương đương, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu thầu
theo thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công
tác đấu thầu theo định kỳ (6 tháng, năm) theo quy định của pháp luật về đấu thầu
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Việc đăng tải các nội dung
liên quan đến công tác đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị
định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ và các quy định hiện hành của
Nhà nước và Thành phố Hà Nội.
7. Thời gian thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu.
a. Thời gian thẩm định kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu:
Đối với các gói thầu thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Đối với các gói thầu khác: không
quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Thời gian phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Điều 16. Quản
lý chi phí, chất lượng công trình xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện
hành của Nhà nước và UBND Thành phố.
2. Nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố, thực hiện theo Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định hiện
hành của Nhà nước và UBND Thành phố về trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Quản lý tiến độ, khối lượng
thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 28, Điều
29, Điều 30 và Điều 31, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Điều 17. Điều
chỉnh dự án
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009, Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ.
2. Khi điều chỉnh dự án không
làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh
dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án
có tổng mức đầu tư vượt mức vốn được ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại
Quyết định này, cơ quan quyết định đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền chấp
thuận trước khi phê duyệt điều chỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm
tra, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chấp thuận trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quyết định đầu tư và hồ sơ điều
chỉnh dự án của chủ đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của UBND Thành phố.
4. Các cấp có thẩm quyền không
được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng phải giám
sát, đánh giá đầu tư nhưng chưa thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
Người quyết định điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
5. Thời gian thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh dự án thực hiện như quy định tại Khoản 5 Điều 10 Quy định này.
Điều 18.
Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Quản lý, thanh toán cho các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC
ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước; Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
2. Việc thanh toán vốn đầu tư phải
bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng mức đầu tư, dự toán công trình hoặc
giá trúng thầu đã được duyệt; theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu;
việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng
quy định về quản lý vốn đầu tư. Nghiêm cấm ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước cho dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với dự án đầu tư
đã được phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều
chuyển vốn cho dự án đầu tư khác theo quy định.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê
duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm
A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi
công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau sáu tháng kể từ khi có
quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải
quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn
đầu tư.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các
dự án nhóm A; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, xây dựng công trình
các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố.
Chương 3.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Dự án sử dụng vốn nhà nước
trên 50% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Yêu cầu và nội dung giám sát,
đánh giá đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
3. UBND Thành phố giao nhiệm vụ
tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho các đơn vị như sau:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ
quan đầu mối, xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm, chịu trách
nhiệm tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá đầu
tư của Thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các
ngành, các cấp, các dự án được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định đầu
tư dự án; đánh giá tổng thể việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của các
sở, ngành, quận, huyện và tương đương; Tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư dự án
do UBND Thành phố quyết định đầu tư.
b. Các Sở, ngành chỉ đạo, theo
dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư thuộc phạm vi được ủy
quyền quyết định đầu tư dự án; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về
cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố.
c. UBND các quận, huyện và tương
đương, xã, phường, thị trấn: Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá
đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư; định kỳ gửi báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư về cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư của Thành phố.
d. Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm
trước UBND Thành phố, cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp về việc thực hiện các
nhiệm vụ quy định về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi
quản lý của mình; chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng các báo cáo và về
các hậu quả do không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc
không báo cáo theo quy định; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về
cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và cơ quan đầu mối giám sát, đánh giá đầu tư
của Thành phố.
Điều 20.
Giám sát của cộng đồng
Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu
tư các dự án tham gia hoạt động đầu tư, xây dựng có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Xử
lý vi phạm
1. Chủ đầu tư dự án phải chịu
trách nhiệm toàn diện về thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo
chất lượng, tiến độ và hiệu quả xây dựng của dự án theo quyết định phê duyệt của
cấp có thẩm quyền.
Trong từng bước triển khai thực
hiện dự án, nếu chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, cơ
quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành chính khi có hồ sơ kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của cơ quan chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư đối
với cá nhân, đơn vị vi phạm; tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cơ quan, cá nhân
cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm phải được xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan thẩm định dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố về
kết quả thẩm định dự án và các nội dung trình phê duyệt của mình; tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quyết
định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả, gây thất thoát hoặc
lãng phí tiền bạc của ngân sách Nhà nước.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm các cơ quan liên quan:
1. Thủ trưởng các sở, ngành
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và tương đương, Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công nội bộ, bồi
dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung
quy định tại quyết định này.
Cơ quan hành chính nhà nước trực
thuộc UBND Thành phố phải công bố công khai quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối
với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và tương đương, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện các quy định về
quản lý đầu tư xây dựng, phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách
theo quy định của Nhà nước và Thành phố và các nội dung quy định tại Quyết định
này.
3. Giám đốc các sở, ngành có
trách nhiệm:
a. Sở Nội vụ nghiên cứu rà soát,
sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các
quy định về chế độ trách nhiệm của tổ chức, người đứng đầu tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng;
Kiểm tra, rà soát chức năng, nhiệm
vụ, mô hình Ban quản lý dự án thuộc UBND Thành phố; UBND quận, huyện và tương
đương; sở, ngành để điều chỉnh cho phù hợp quy định của Nhà nước và Thành phố.
Chịu trách nhiệm kiểm tra thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng và tổng hợp
báo cáo UBND Thành phố. Tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo cáo UBND
Thành phố có hình thức xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc giải
quyết thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Phối hợp các ngành liên quan
nghiên cứu trình UBND Thành phố các hình thức khen thưởng để động viên kịp thời
các đơn vị triển khai thực hiện tốt các quy định tại quyết định này.
b. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các sở xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước, Thành phố trong công tác xem
xét thiết kế cơ sở của các cơ quan liên quan và tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
Hướng dẫn cụ thể chế độ, chính
sách quản lý kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản để thống nhất thực hiện
theo quy định.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn các vấn đề nghiệp vụ chung về quy hoạch, kế hoạch đầu tư,
chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, đấu thầu, giám sát, đánh giá đầu tư,
giám sát của cộng đồng; thực hiện việc kiểm tra, thanh tra công tác kế hoạch và
đầu tư và có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
d. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố trong việc quản lý thanh quyết toán kinh
phí đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra các quận, huyện và tương đương, xã, phường, thị
trấn việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư.
e. Các Sở, Ngành, các cơ quan
theo chức năng quản lý, nhiệm vụ đã được UBND Thành phố giao có liên quan đến
quản lý hoạt động đầu tư, xây dựng có trách nhiệm rà soát, phân công nội bộ, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền và theo đúng
quy định của pháp luật và của UBND Thành phố.
f. Thanh tra Thành phố có trách
nhiệm tổ chức thanh tra theo quy định, phát hiện hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
thành phố Hà Nội tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân giám sát
việc thực hiện công khai công tác kế hoạch và đầu tư theo quy định; phát hiện
và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các dự án đầu tư.
Điều 23. Xử
lý các công việc chuyển tiếp.
1. Đối với các dự án đầu tư đã
có quyết định phê duyệt dự án:
Chủ đầu tư đã được giao tiếp tục
thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Các Sở, Ngành, Quận, Huyện và tương
đương có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao làm chủ
đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt hoặc
có khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, báo cáo UBND Thành phố để được
xem xét, giải quyết.
Các bước tiếp theo thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với dự án chưa được cấp
có thẩm quyền quyết định phê duyệt, thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung.
Trong quá trình triển khai thực
hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc
UBND Thành phố, các chủ đầu tư dự án cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.