ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
5754/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Khu Công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản
phẩm công nghệ cao”;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố tại Công văn số 665/KCNC-QLĐT
ngày 12 tháng 9 năm 2007 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
7576/SKHĐT-KT ngày 26 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về đối tượng và
phạm vi áp dụng chính sách và biện pháp ưu đãi khuyến khích đầu tư
Quyết định này quy định một số
chính sách và biện pháp ưu đãi khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, cá
nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) đầu tư vào Khu Công
nghệ cao thành phố, cụ thể:
a) Đối tượng được hưởng các ưu
đãi đầu tư:
Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư
vào Khu Công nghệ cao thành phố thuộc các lĩnh vực đầu tư sau:
- Sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm công nghệ cao;
- Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao;
- Ươm tạo công nghệ cao, doanh
nghiệp công nghệ cao.
b) Phạm vi áp dụng:
Nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào
các ngành nghề:
- Công nghệ thông tin, truyền
thông và công nghệ phần mềm tin học;
- Công nghệ sinh học phục vụ cho
nông nghiệp, thủy sản, y tế;
- Công nghệ vi điện tử, cơ khí
chính xác, quang - điện tử và tự động hóa;
- Công nghệ vật liệu mới, Công
nghệ Nano;
- Công nghệ môi trường, công
nghệ năng lượng mới.
Điều 2. Về giá giao đất -
thuê đất trong Khu Công nghệ cao thành phố (giai đoạn 1) có kèm cơ sở hạ tầng
giao thông, điện, nước và viễn thông
- Đối với các dự án đầu tư vào
phân khu R&D từ các trung tâm R&D, doanh nghiệp, viện, trường đại học
có uy tín quốc tế: miễn tiền thuê đất.
- Các dự án sản xuất công nghệ
cao đáp ứng được tiêu chí công nghệ cao theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BKHCN
ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy
định về tiêu chuẩn xác định dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao” được hưởng
mức giá thuê đất như sau:
- Mức giá 0,6USD - 1USD/m2/năm
(tương đương 30USD-50USD/m2/50 năm) áp dụng cho các dự án đầu tư vào
Khu Công nghệ cao giai đoạn I.
- Mức giá 0,8USD - 1,2USD/m2/năm
(tương đương 40USD - 60USD/m2/50 năm) áp dụng cho các dự án đầu tư
vào Khu Công nghệ cao giai đoạn II.
- Ngoài ra, nhà đầu tư phải đóng:
+ Phí duy tu, bảo dưỡng hạ tầng
kỹ thuật và sử dụng tiện nghi công cộng là 0,48 USD/m2/năm.
+ Phí xử lý nước thải là 0,24
USD/m3.
b) Về thủ tục giao thuê đất:
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao có
trách nhiệm làm đầu mối xem xét, hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục giao thuê đất
theo đúng quy định và đảm bảo thời gian nhanh nhất.
Điều 3. Về giá điện,
nước, viễn thông
- Giá điện: được tính theo khung
giá của Công ty Điện lực thành phố áp dụng cho từng đối tượng sử dụng cụ thể
theo quy định chung.
- Giá nước: Được tính đúng theo
khung giá nước của thành phố.
- Viễn thông: Thành phố sẽ đầu
tư hệ thống viễn thông cho Khu Công nghệ cao thành phố. Được tính mức giá bằng
giá đường truyền mua vào của các nhà cung cấp, không tính chi phí khấu hao và
chi phí quản lý, vận hành trong vòng 03 năm đầu hoạt động.
Điều 4. Về cung ứng dịch
vụ một cửa
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
thành phố có nhiệm vụ hỗ trợ miễn phí cho chủ đầu tư về thành lập doanh nghiệp,
giấy phép đầu tư; thủ tục xuất nhập khẩu; thủ tục giao đất, cho thuê đất; giấy
phép xây dựng; visa xuất nhập cảnh nhiều lần, gia hạn visa và một số hỗ trợ
khác về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp
trong Khu Công nghệ cao.
Điều 5. Về hỗ trợ đi lại
Thành phố sẽ lập tuyến xe buýt
từ Trung tâm thành phố đến Khu Công nghệ cao thành phố phục vụ hoạt động đi lại
cho các cán bộ, công nhân viên của các đơn vị hoạt động trong Khu Công nghệ cao
thành phố với giá vé theo khung giá chung của thành phố.
Điều 6. Về thuê chuyên
gia đầu đàn về lĩnh vực công nghệ cao ở nước ngoài
Chấp thuận chủ trương thuê
chuyên gia đầu đàn về lĩnh vực công nghệ cao ở nước ngoài vào làm việc tại phân
khu R&D của Khu Công nghệ cao. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố căn
cứ vào sự cần thiết, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và nghiên cứu khoa học công nghệ
trong từng thời điểm, từng đề tài, dự án cụ thể có tham khảo mức thu nhập của
các chuyên gia đầu đàn làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao ở các nước trong
khu vực đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố việc thuê chuyên gia đầu đàn về lĩnh
vực công nghệ cao ở nước ngoài và mức lương cụ thể của từng chuyên gia.
Điều 7. Về thuế thu nhập
doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đầu tư vào Khu
Công nghệ cao thành phố được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo đúng quy định của Luật Đầu tư và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở - ban - ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 9, Trưởng ban Quản lý Khu Công nghệ
cao thành phố, các Nhà đầu tư tại Khu Công nghệ cao thành phố có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|