ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 15 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của luật Đầu
tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số 1615/ SKHĐT-XDCB
ngày 18 tháng 7 năm 2016, 1760/SKHĐT-XDCB ngày 02 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý
dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý
các dự đầu tư không có xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh
Thừa Thiên Huế, Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã
Hương Trà; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư
pháp;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Cơ quan Công báo tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu VT, XDCB (4).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này
quy định việc tổ chức quản lý và thực hiện các công tác sau trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế:
a) Công tác quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
b) Công tác quản lý đối với các dự án
đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn, gồm:
- Vốn đầu tư công: vốn ngân sách nhà nước (vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương
cho địa phương, vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương), vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng.
- Các dự án đầu tư sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn đầu tư
công hoặc vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng tại Điểm này.
2. Các dự án không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này, gồm: Dự án đầu tư trong Khu Kinh tế, Công nghiệp Thừa
Thiên Huế do Ban Quản lý Khu Kinh tế, Công nghiệp trực tiếp
quản lý vốn; dự án sử dụng vốn ODA, NGO; dự án theo hình
thức đối tác công tư (PPP); dự án xây dựng công trình đặc
thù (công trình bí mật nhà nước, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình xây dựng tạm); dự án khu đô thị
mới; dự án thực hiện theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất; dự án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; dự án từ nguồn vốn ngân sách
chi sự nghiệp (ngoại trừ các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng); dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia; dự án sử dụng vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự án sử dụng vốn nhà nước khác.
3. Các dự án không thuộc phạm vi điều
chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý
các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công tác
quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước trên địa
bàn.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và thành phố Huế.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Dự án nhóm A, B, C: theo phân loại
dự án quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
(sau đây viết tắt là Nghị định số
136/2015/NĐ-CP).
4. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành: bao gồm Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
Chương II
CÔNG TÁC QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 4. Lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan tổ
chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định dự án quy hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị thường trực thẩm định
quy hoạch.
3. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, vùng liên huyện:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập, thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, nhiệm vụ, dự toán kinh phí
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và
vùng liên huyện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư lập quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh; trình Hội đồng thẩm định để thẩm định,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét thông qua, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư lập quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng liên huyện; trình Hội đồng thẩm định
để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua.
4. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề
cương, nhiệm vụ, dự toán kinh phí quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; trình Sở Kế hoạch
và Đầu tư để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội cấp huyện, trình Hội đồng nhân dân cấp
huyện xem xét thông qua; trình Hội đồng thẩm định để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Lập, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh:
a) Các Sở quản lý ngành lập đề cương,
nhiệm vụ, dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu cấp tỉnh; trình Sở Kế hoạch và Đầu tư để
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Các Sở quản lý ngành lập quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh;
trình Hội đồng thẩm định để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua.
6. Trình tự, nội dung lập, điều chỉnh,
thẩm định quy hoạch và công bố, lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo các quy
định hiện hành và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
Điều 5. Đầu mối
cung cấp thông tin quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng liên huyện, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Đồng thời ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện cung cấp thông tin quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
2. Sở quản lý ngành là đầu mối cung cấp
thông tin về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 6. Chủ trương
đầu tư dự án
Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, các sở, ngành, địa phương, đơn vị
được giao lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
1. Thẩm quyền thẩm định chủ trương đầu tư dự án:
a) Dự án nhóm A: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường
trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
b) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ do địa phương Quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
c) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn
cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh và các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
d) Dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp
huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
đ) Dự án sử dụng vốn cân đối ngân
sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
e) Dự án sử dụng
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành tổ chức thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự
án sử dụng vốn sự nghiệp ngành do
mình quản lý. Các dự án còn lại do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý; phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ
trì, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì, thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp xã quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư dự án:
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 của
Luật Đầu tư công. Đối với dự án nhóm B, nhóm C đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư
công khác nhau: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư dự án do địa phương quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm b
Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của Luật Đầu tư công. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm
C theo quy định Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về ban hành tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số
136/2015/NĐ-CP.
4. Đối với các dự án sửa chữa, cải tạo,
bảo trì và nâng cấp công trình xây dựng (không làm thay đổi công năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng sử dụng
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Danh mục giao
vốn sự nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh
xem như là chủ trương đầu tư, chủ đầu
tư căn cứ để triển khai các bước tiếp theo, không phải lập, thẩm định và phê duyệt Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Điều 7. Chủ đầu
tư dự án
1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu
tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.
2. Đối với dự án vốn ngân sách, vốn
nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo
quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng
năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp
xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người
quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể
của mình.
3. Trường hợp nếu người quyết định đầu
tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư
xây dựng công trình là chủ đầu tư dự
án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê
Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án
theo quy định; hoặc thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án có tính chất
đặc thù, đơn lẻ đảm bảo theo quy định của Luật xây dựng năm 2014 và Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP)
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
vai trò của chủ đầu tư đồng thời ký kết hợp đồng với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của cấp huyện hoặc Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP để
thực hiện quản lý dự án.
5. Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp
nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình
xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu
tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
6. Các nội dung
quy định khác về chủ đầu tư, tổ chức quản lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định
của Luật xây dựng năm 2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đối với dự án có cấu phần xây dựng,
Luật đầu tư công và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP đối với dự
án không có cấu phần xây dựng.
Điều 8. Một số
quy định trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án
1. Dự án đầu tư phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
2. Đối với các dự án đầu tư chưa có
hoặc chưa phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch liên
quan khác, trước khi lập dự án chủ đầu tư phải báo cáo Sở quản lý ngành, Sở Xây dựng để tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch; hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản báo cáo các Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng
xem xét chấp thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét chấp thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy
hoạch xây dựng để làm cơ sở lập Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình có liên quan đến công trình hiện trạng (phải tháo dỡ để xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa, mở rộng) chủ đầu tư phải tổ chức lập báo
cáo đánh giá hiện trạng công trình, lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ
quản của chủ sở hữu. Báo cáo đánh giá hiện trạng công trình là cơ sở để xem xét
trong quá trình thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Kinh phí lập Báo
cáo đánh giá hiện trạng công trình tính toán bổ sung trong
chi phí lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
5. Công trình công cộng quy mô lớn, có
yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Điều 9. Thẩm quyền
thẩm định dự án
1. Dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Dự án do cấp tỉnh quản lý: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định dự
án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định dự án nhóm B và nhóm C.
b) Dự án do cấp huyện, cấp xã quản
lý: Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định dự án do cấp huyện quản
lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án do cấp xã quản lý.
2. Dự án có cấu phần xây dựng:
a) Dự án nhóm A do cơ quan chuyên môn
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định
dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước),
hoặc thiết kế cơ sở - thiết kế bản vẽ thi công trong trường
hợp thiết kế một bước (đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách) theo
quy định tại Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đối với
dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
b) Dự án nhóm B, C do các cơ quan sau đây chủ trì thẩm định:
- Sở Xây dựng với các dự án công trình
dân dụng, công nghiệp nhẹ ngoài khu công nghiệp tập trung, công trình công nghiệp
vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông trong đô
thị và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
- Sở Giao thông Vận tải với các dự án
công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các dự án công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Sở Công thương với các dự án công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành.
c) Dự án bao gồm nhiều loại, cấp công
trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan
có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình chính quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
d) Dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư: Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì thẩm định.
đ) Dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì
và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước)
có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm
định dự án do cấp tỉnh quản lý;
- Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
chủ trì thẩm định dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì thẩm định dự án do cấp xã quản lý.
e) Dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì
và nâng cấp công trình xây dựng (không làm thay đổi công
năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu
đồng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Chủ đầu tư dự án tổ chức thẩm định đảm bảo theo quy định.
3. Đối với phần ứng dụng công nghệ
thông tin trong dự án không có cấu phần xây dựng hoặc dự án có cấu phần xây dựng,
cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm
định của Sở Thông tin và Truyền thông về thiết kế cơ sở - thiết kế bản vẽ thi
công trong trường hợp thiết kế 1 bước (nếu có). Sở Thông tin và Truyền thông phải
xem xét cho ý kiến và chịu trách nhiệm về các nội dung thẩm định.
Điều 10. Trình tự
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Dự án không có cấu phần xây dựng:
Thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.
2. Dự án có cấu phần xây dựng:
a) Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu
phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư
công.
b) Đối với dự án do cấp tỉnh quản lý:
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án, rà soát, gửi cơ quan chủ trì
thẩm định.
- Cơ quan chủ trì thẩm định gửi báo
cáo thẩm định đến chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định,
hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và
Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định xem xét, quyết định đầu tư dự án.
c) Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã
quản lý:
- Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
đối với dự án do cấp huyện quản lý, bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã đối
với dự án do cấp xã quản lý là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ dự án, rà soát, gửi cơ quan chủ trì thẩm định.
- Cơ quan chủ trì thẩm định gửi báo
cáo thẩm định đến chủ đầu tư, đồng gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện đối với dự án do cấp huyện quản lý, bộ phận chuyên môn Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với dự án do cấp xã quản lý.
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định,
hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án gửi Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
đối với dự án do cấp huyện quản lý, bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã đối
với dự án do cấp xã quản lý để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; hoặc
gửi cơ quan cấp dưới được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp
hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
d) Đối với các dự
án do cơ quan quyết định đầu tư quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 11 Quy định
này không phải thực hiện nội dung Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản
lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C cấp huyện, cấp xã quản lý.
3. Phân cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Huế quyết định đầu tư dự án nhóm B, C thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước cấp trên phân cấp cho thành phố Huế quản lý.
4. Đối với các dự án có sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được phép quyết định
đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng (đối với cấp huyện) và dưới 3 tỷ đồng (đối với cấp xã)
sau khi có chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
5. Ủy quyền Giám
đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư các dự án
sử dụng vốn sự nghiệp ngành do mình quản lý.
6. Ủy quyền người
đứng đầu cơ quan chủ đầu tư quyết định
đầu tư các dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp công trình xây dựng (không làm thay đổi công năng, quy mô công trình) có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Điều 12. Điều chỉnh
dự án
1. Dự án đã được quyết định đầu tư chỉ
được điều chỉnh theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công và Điều 61 Luật Xây
dựng năm 2014.
2. Việc điều chỉnh dự án phải được
người quyết định đầu tư chấp thuận chủ trương điều chỉnh trước khi thực hiện
(ngoại trừ các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này); trường hợp điều chỉnh
tăng quy mô, tăng tổng mức đầu tư người
quyết định đầu tư phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư cho ý kiến trước khi chấp thuận chủ trương điều chỉnh.
Cơ quan đầu mối tiếp nhận đề xuất của
chủ đầu tư, tham mưu người quyết định đầu tư chấp thuận chủ
trương điều chỉnh dự án như sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế
hoạch cấp huyện đối với dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận
chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã đối với dự án do cấp xã quản lý.
3. Người có thẩm quyền nào phê duyệt
dự án thì phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đó. Việc điều chỉnh dự án phải được thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở chủ trương điều chỉnh
dự án của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo đề xuất điều chỉnh
dự án và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều
11 Quy định này.
4. Chủ đầu tư dự án tổ chức đánh giá
toàn bộ tình hình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết
quả đánh giá đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Người có thẩm quyền chỉ
được điều chỉnh dự án sau khi có báo cáo kết quả đánh giá theo quy định của Luật
Đầu tư công.
5. Chủ đầu tư được tự điều chỉnh dự
án nếu không làm tăng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, báo cáo người quyết định
đầu tư và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh do mình thực
hiện, những trường hợp cụ thể như sau:
a) Điều chỉnh cơ cấu các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tư.
b) Điều chỉnh, thay đổi giải pháp thiết kế mà không làm thay đổi mục
tiêu, địa điểm xây dựng, quy mô, công năng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chất lượng, tiến độ.
6. Trường hợp chủ đầu tư tự điều chỉnh
dự án tại Khoản 5 Điều này, chỉ được sử dụng tối đa 50% dự phòng phí và đảm bảo
không làm tăng thời gian thực hiện dự án.
Điều 13. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế, dự toán
1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều
24, Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
b) Dự án bao gồm nhiều loại, cấp công
trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình
chính quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
c) Dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư: ủy quyền Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì thẩm định đối với dự án, công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
2. Dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Đối với dự án nhóm A và dự án nhóm
B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
quản lý ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán dự
án.
b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do cấp
huyện, cấp xã quản lý: Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định thiết
kế, dự toán dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán dự án do cấp xã quản lý.
3. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự
toán gói thầu công tác chuẩn bị dự án phải thực hiện trước khi phê duyệt dự án
(lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư; lập,
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật đầu tư xây dựng và các công việc khác liên quan chuẩn bị dự án và gói thầu
công tác thực hiện dự án phải thực hiện trước khi phê duyệt dự toán công trình.
Điều 14. Thẩm
quyền phê duyệt thiết kế, dự toán
1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Ủy quyền Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan thẩm định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Quy định
này phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án do cơ quan mình thẩm định.
Điều 15. Điều chỉnh
thiết kế, dự toán
1. Thiết kế, dự
toán đã được phê duyệt được điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014
và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc điều chỉnh thiết kế, dự toán
phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy định này.
3. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán, nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán, không dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo người
quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh
do mình quyết định thực hiện; những trường hợp cụ thể như sau:
- Khi điều chỉnh thiết kế mà không làm thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải
pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ
chức thi công không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình.
- Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu
các khoản mục chi phí đã được phê duyệt.
4. Trường hợp chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán tại Khoản 3 Điều này, chỉ được
sử dụng tối đa 50% dự phòng phí và đảm bảo không làm tăng thời gian thực hiện dự
án.
Điều 16. Quản lý
đấu thầu
1. Việc triển khai công tác đấu thầu
phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan. Nội dung,
thời hạn phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu,
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về đấu thầu; chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội dung về công
tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra và tổng
hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
3. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan đầu mối về quản lý đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, giải
quyết kiến nghị đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi
vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các
gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp tỉnh để giải quyết kiến nghị đấu thầu các
gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh.
c) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô
hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu
khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên
quan đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư.
d) Bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân
cấp xã là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban
nhân dân cấp xã phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc hủy,
đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối với
các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về
đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói thầu thuộc
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
5. Thẩm quyền thẩm định về đấu thầu
các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư:
a) Giao Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu xây lắp thuộc chuyên ngành mình quản lý.
b) Giao Sở Tài
chính tổ chức thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu các gói thầu mua sắm thiết bị, hàng hóa, dịch vụ không thuộc
chuyên ngành của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (thiết bị y tế, giáo dục,
bảo hiểm,...).
c) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các gói thầu
liên quan nhiều chuyên ngành; thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu và tham mưu xử lý tình huống đấu thầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm
cho các phòng chuyên môn phù hợp để tổ
chức thẩm định các nội dung về đấu thầu để quyết định phê duyệt.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư về đấu
thầu:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 74
Luật đấu thầu.
b) Gửi các quyết định phê duyệt liên
quan công tác đấu thầu đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư và phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp
báo cáo về đấu thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
c) Đối với các gói thầu thực hiện
theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh: Sau khi đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào
hàng, thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu, chủ
đầu tư, bên mời thầu phải đồng thời tổ chức thực hiện việc
đăng tải nội dung các thông báo trên cùng với hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt lên Trang thông tin đấu
thầu của tỉnh tại tên miền http://dauthau.thuathienhue.gov.vn để các nhà thầu
có thể tải thông tin lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc tiếp nhận hồ sơ
dự thầu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 14 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014.
Điều 17. Hợp đồng
1. Việc ký kết, triển khai, quản lý thực hiện hợp đồng đảm bảo tuân thủ Luật đấu thầu, Luật
Xây dựng năm 2014 và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận điều chỉnh hợp đồng
của dự án do cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tiếp nhận,
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận điều chỉnh hợp
đồng của dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã
tiếp nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận điều chỉnh hợp đồng của dự
án do cấp xã quản lý.
3. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực
hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham
gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến
độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án
thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 18. Công
tác giám sát, đánh giá đầu tư
1. Giao trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng,
và thực hiện theo Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
3. Các cơ quan quan quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chấp hành
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, áp dụng công nghệ thông tin vào giám sát
đầu tư, quản lý dự án theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 19. Quản lý
chi phí, chất lượng công trình xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình, thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nội dung quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của các Bộ, ngành.
3. Việc quản lý tiến độ, khối lượng
thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
4. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố giá nhân
công, giá ca máy và thiết bị thi công phổ biến theo phương pháp do Bộ Xây dựng
hướng dẫn và công bố giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh
làm cơ sở tham khảo cho việc lập đơn giá xây dựng công trình.
5. Giao Sở Xây dựng làm cơ quan đầu mối
tổ chức thẩm định các định mức mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố
hoặc các định mức đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ
thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Xử lý
chuyển tiếp
Các dự án có các thủ tục đã được cấp
hoặc người có thẩm quyền thẩm định, quyết định trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì các thủ tục đã được thẩm định, quyết định không phải
thực hiện lại. Các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy
định này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Ngoài các nội dung quy định cụ thể
tại Quy định này, công tác quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quản lý dự án còn phải thực hiện theo đúng các quy định có liên quan
khác của pháp luật hiện hành.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào Quy định này để
kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện các công
tác quản lý quy hoạch và dự án đầu tư; thực hiện công khai
quy trình, thủ tục liên quan đến quy hoạch và dự án đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quy định quản lý dự án trên địa bàn; hướng dẫn quy trình cụ thể giải
quyết các công việc liên quan thuộc thẩm quyền.
4. Các chủ đầu tư căn cứ vào quy định
hiện hành của nhà nước về xây dựng cơ bản để kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực
đảm bảo thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; xây dựng và
công khai quy chế làm việc liên quan của cơ quan, đơn vị;
tuân thủ pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư;
thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này và hướng dẫn của
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tài chính căn cứ trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, chủ trì
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát điều chỉnh, bổ sung và phê duyệt, hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện các thủ
tục hành chính, các công việc thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc các Sở; hướng dẫn các chủ đầu tư quy trình thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Quá trình triển khai thực hiện Quy
định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu
tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.