ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5166/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC “QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ” THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2014/NQ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ
tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải
thiện môi trường kinh doanh;
Xét ý kiến của Sở Tư pháp tại Công
văn số 5274/STP-VB ngày 09 tháng 6 năm 2017 và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 7909/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư” theo quy định tại Luật Đầu tư
đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được
quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Trưởng ban Quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp thành phố, Trưởng ban Quản lý Khu công nghệ cao, Trưởng ban Quản
lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Trưởng ban Quản lý đầu tư và
xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Trưởng ban Quản lý đầu tư và xây dựng
Khu đô thị Tây Bắc thành phố, thủ trưởng các sở, ban - ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thường trực UBND thành phố;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam TP;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng ĐT, KT, VX, DA;
- Lưu: VT, (DA-HT) TV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY CHẾ
VỀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC “QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ” THEO QUY ĐỊNH
TẠI LUẬT ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5166/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quy trình
phối hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư” đối với các dự án đầu
tư có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là dự án) thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Thủ tướng Chính phủ và Ủy
ban nhân dân thành phố được quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư; Điều 170
Luật Nhà ở và Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
a) Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư;
b) Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư;
c) Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Khoản 2 Điều 170 Luật
Nhà ở và Khoản 5, Khoản 6 Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
2. Các dự án đầu tư thực hiện chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư là các dự
án có thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tham gia giải quyết thủ tục
“Quyết định chủ trương đầu tư” dự án theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Luật Đầu
tư.
Chương II
HỒ SƠ QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Thành
phần hồ sơ và quy trình phối hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu
tư” dự án
1. Thành phần hồ sơ và quy trình phối
hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư” dự án được thực hiện theo
quy định tại Thủ tục hành chính số 1, 2 ban hành kèm theo Quyết định số
3570/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu
tư được chuẩn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện
theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 4. Cơ quan đầu
mối và cơ quan phối hợp thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư dự án
1. Cơ quan đầu mối thẩm định hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư dự án:
a) Đối với dự án quy định tại mục a,
mục b, khoản 1, Điều 1 Quy chế này, nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận và tổ
chức thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư dự án, trừ các trường hợp Ủy
ban nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền cho các cơ quan đầu mối khác (nếu
có).
b) Đối với dự án quy định tại mục a,
mục b, khoản 1, Điều 1 Quy chế này thực hiện tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất thì Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố là cơ quan đầu mối
tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư dự án.
c) Đối với dự án quy định tại mục a,
mục b, khoản 1, Điều 1 Quy chế này thực hiện tại Khu công nghệ cao thì Ban quản
lý Khu công nghệ cao là cơ quan đầu mối tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ
quyết định chủ trương đầu tư dự án.
d) Đối với các dự án quy định tại mục
c, khoản 1, Điều 1 Quy chế này thì Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tiếp nhận và
tổ chức thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư dự án.
e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cơ chế bổ sung
các cơ quan đầu mối thẩm định phù hợp tình hình thực tế và quy định pháp luật
trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ quan phối hợp thẩm định hồ sơ
quyết định chủ trương đầu tư dự án là các sở, ban, ngành có chức năng quản lý
nhà nước theo chuyên ngành liên quan đến hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương và
Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi đặt địa điểm đầu tư của dự án.
Các cơ quan phối hợp thẩm định hồ sơ
cung cấp thành phần hồ sơ theo chuyên ngành liên quan cho cơ quan đầu mối thẩm
định hồ sơ để hướng dẫn cho nhà đầu tư biết chuẩn bị hồ sơ.
Điều 5. Nội dung
thẩm định của các cơ quan
Trên cơ sở nội dung của báo cáo thẩm
định theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, các cơ quan phối hợp có ý kiến
cụ thể như sau:
1. Cơ quan đầu mối thẩm định: thẩm định
về thành phần hồ sơ, năng lực tài chính và việc đáp ứng các điều kiện đầu tư
kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có) theo quy định tại Luật Đầu tư
(đối với các dự án thuộc đối tượng quyết định chủ trương của Luật Đầu tư), Luật
Nhà ở (đối với các dự án thuộc đối tượng quyết định chủ trương của Luật Nhà ở)
và các văn bản hướng dẫn có liên quan; tổng hợp ý kiến thẩm định của các sở
ngành về các nội dung có liên quan để lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm cung cấp trích lục
bản đồ (trong trường hợp cơ quan đầu mối thẩm định có yêu cầu);
b) Thẩm định các nội dung về tính hợp
lý, hợp pháp của khu đất so với quy định sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; sự
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện
giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai; các yêu cầu về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; việc chấp
hành pháp luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: thẩm định
các nội dung yêu cầu về quy hoạch như các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
về tầng cao xây dựng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng đối với khu đất; các
yêu cầu kiến trúc công trình, cảnh quan; các yêu cầu về chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
đô thị và các yêu cầu khác làm cơ sở chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng công
trình.
4. Sở Xây dựng: thẩm định các nội
dung về địa điểm xây dựng, ranh giới xây dựng, sự phù hợp với quy chuẩn tiêu
chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng, các vấn đề liên quan đến nhà ở đối với
các dự án nhà ở mà Sở Xây dựng là cơ quan phối hợp thẩm định theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: thẩm định về
tư cách pháp lý của nhà đầu tư, năng lực tài chính của nhà đầu tư và các nội
dung khác có liên quan đối với các dự án nhà ở mà Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan phối hợp thẩm định theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
6. Sở Giao thông vận tải: thẩm định
các yêu cầu kết nối hạ tầng theo quy định của pháp luật.
7. Các sở, ban, ngành thực hiện quản
lý nhà nước theo chuyên ngành (Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế
thành phố,...) thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành quản
lý theo quy định pháp luật (nếu có).
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ban
Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý đầu tư và xây
dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng Khu đô thị
Tây Bắc thành phố: thẩm định các nội dung về sự phù hợp các dự án đầu tư với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, ranh giới, diện
tích, hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm đầu tư.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 6. Nguyên tắc
phối hợp
1. Cơ quan đầu mối thẩm định là cơ
quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến góp ý của các cơ quan phối hợp có liên quan tùy
theo từng dự án đầu tư cụ thể. Các cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, chính xác thông tin có liên quan đến hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương
thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Nội dung ý kiến của các cơ quan phải thể hiện
rõ việc thống nhất hay không thống nhất đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư,
trường hợp chưa đủ cơ sở để thống nhất hoặc không thống nhất phải nêu rõ lý do.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan đầu mối thẩm định tổ chức họp lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan phối hợp.
3. Cơ quan đầu mối thẩm định có trách
nhiệm tổng hợp, lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chủ
trương đầu tư. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện phải có văn bản trả lời nhà
đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Khuyến khích cơ quan đầu mối thẩm
định và các cơ quan phối hợp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá
trình phối hợp nhằm rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng thẩm định.
Điều 7. Cơ chế phối
hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư” dự án thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan phối hợp
và các bộ, ngành liên quan (nếu có) những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều
này.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung quản lý nhà nước của mình theo quy
định và gửi cơ quan đầu mối thẩm định tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
3. Sau 07 (bảy) ngày làm việc, trường
hợp không nhận được ý kiến trả lời của các cơ quan phối hợp thẩm định, cơ quan
đầu mối thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các đơn vị đó
trong khoảng thời gian 05 (năm) ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp này,
đại diện các cơ quan tham dự họp nếu chưa có ý kiến bằng văn bản phải có ý kiến
về các vấn đề có liên quan tại buổi họp để cơ quan đầu mối tổng hợp.
4. Trong thời hạn tối đa 25 (hai mươi
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đầu mối thẩm
định lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung báo cáo thẩm
định gồm:
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin
về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu
tư.
5. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của cơ quan đầu mối thẩm định, Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Cơ chế phối
hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư” dự án thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ, gởi 02 (hai) bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi dự kiến đầu tư thực hiện dự án những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 7 của
Quy chế này và các bộ, ngành liên quan (nếu có) đến nội dung quy định tại Khoản
6 Điều 33 Luật Đầu tư.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung quản lý nhà nước của mình theo quy
định và gửi cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
3. Sau 07 (bảy) ngày làm việc, trường
hợp không nhận được ý kiến trả lời của các cơ quan phối hợp, cơ quan đầu mối thẩm
định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các đơn vị đó trong khoảng
thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc tiếp theo. Trong trường hợp này, đại diện
các cơ quan tham dự họp nếu chưa có ý kiến bằng văn bản phải có ý kiến về các vấn
đề có liên quan tại buổi họp để cơ quan đầu mối tổng hợp.
4. Trong thời hạn tối đa 25 (hai mươi
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đầu mối thẩm
định lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, có ý kiến gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin
về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử
dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng
trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu
tư;
g) Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư (nếu có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9. Cơ chế tổ
chức họp lấy ý kiến
1. Đối với trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Quy chế này, cơ quan đầu mối thẩm định dự án tổ chức họp phải gửi
trước hồ sơ dự án và các tài liệu có liên quan kèm theo thư mời họp cho các cơ
quan phối hợp trong thời gian tối thiểu 03 (ba) ngày làm việc để kịp thời
nghiên cứu, có ý kiến góp ý tại cuộc họp.
2. Cá nhân được cử dự họp phải có
trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ có liên quan đến nội dung quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị mình và ý kiến của người dự họp được xem là ý kiến chính thức của
cơ quan, đơn vị đó. Trong trường hợp tại cuộc họp có phát sinh những nội dung mới
do các cơ quan khác cung cấp mà người được cử dự họp không quyết định được;
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau ngày họp, thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan đầu
mối thẩm định.
3. Tất cả các cuộc họp phải được lập
biên bản ghi đầy đủ ý kiến phát biểu của người tham dự họp và biên bản được gửi
đến các cơ quan, đơn vị sau cuộc họp. Biên bản họp là một trong các thành phần
hồ sơ để cơ quan đầu mối thẩm định tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
các cơ quan đầu mối thẩm định nghiên cứu, xây dựng phương án phối hợp giải quyết
hồ sơ trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cơ sở hạ tầng thông
tin của thành phố và quy định pháp luật, hướng dẫn các cơ quan có liên quan việc
triển khai thực hiện, đảm bảo và tiến tới rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ.
Điều 11. Thủ trưởng sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm việc phối hợp giải quyết quy trình
này tại nội bộ của đơn vị trong quá trình tác nghiệp và phải đảm bảo thời hạn
quy định tại Quy chế này; không yêu cầu nhà đầu tư phải bổ sung hoặc cung cấp
thêm các loại tài liệu đã nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ
quan đầu mối thẩm định.
Điều 12. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan có liên quan báo cáo và đề xuất ý
kiến về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định./.