ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
48/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 12 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2016 ÷ 2020 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày
22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án đổi mới định hướng đầu tư phát triển giai đoạn
2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo động lực thu hút vốn đầu tư từ nhân dân,
từ doanh nghiệp, từ xã hội. Khai thác phát huy tiềm năng, lợi thế về liên kết
vùng để tạo ra những đột phá mới trong thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Kế thừa, phát
huy những kết quả, thành tựu đầu tư phát triển những năm qua để tiếp tục khai
thác có hiệu quả phục vụ mục tiêu phát triển giai đoạn tới.
Thay đổi hoặc xác lập mới những quan điểm, định hướng lớn
mang tính dài hạn, mang tính liên kết vùng tạo ra những đột phá trong định hướng
đầu tư
Thực hiện phương châm, quan điểm chỉ đạo thể hiện trong Báo cáo chính trị trình Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX: “Ổn định là tiền đề; Đổi mới là động lực phát triển;
Phát triển là mục tiêu, nền tảng và then chốt để giải quyết mọi vấn đề...”.
II. MỤC TIÊU
- Tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt
mức 10% (giá SS2010) và giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 10%.
- Tổng vốn đầu tư 2016 - 2020 khoảng
177.200 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 750.000 ÷
800.000 tỷ đồng, tăng bình quân 15÷16%/năm.
- Đến 2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng
khung, phục vụ phát triển các lĩnh vực chủ lực tiến tới
hoàn thành đồng bộ kết cấu hạ tầng để tạo đà cho các bước
phát triển của giai đoạn 2021 - 2030.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
- Xác định phát triển công nghiệp là
trọng tâm, là đòn bẩy, là then chốt để tạo đà phát triển
kinh tế với tốc độ nhanh, quy mô lớn, giá trị cao. Thực hiện đầu tư để hình thành những ngành,
lĩnh vực chủ lực và tạo ra vùng động lực phát triển của tỉnh; điều chỉnh phân bố không gian phát triển các
ngành, lĩnh vực hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa
các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá
trị toàn cầu; trong đó tập trung đầu tư hạ tầng khung, hạ tầng phát triển các
lĩnh vực công nghiệp, thương mại - dịch vụ và nông nghiệp nông thôn.
- Tập trung huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, thu hút những dự án tăng dân số cơ học, tạo nguồn lực đầu
tư cao. Phân bổ vốn đầu tư hợp lý đi đôi với tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, thuận tiện, cởi
mở.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Đầu tư phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ môi trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 tập
trung các nội dung:
+ Đẩy mạnh công
nghiệp hóa nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp;
chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang công nghiệp - dịch
vụ, tạo nền tảng để Hà Nam phát triển nhanh, bền vững.
+ Củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ để phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
chế biến, chế tạo; tạo nền tảng vững chắc để phát triển công nghiệp với tốc độ cao.
+ Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch
vụ, tạo động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp, đô thị;
phấn đấu để Hà Nam trở thành Trung tâm dịch vụ chất lượng
cao cấp vùng về y tế, giáo dục đào tạo vào năm 2020.
IV. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC TRỌNG ĐIỂM
I. Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá so sánh 2010) 5 năm 2016 - 2020 tăng bình
quân từ 4%/năm trở lên. Đến 2020 tỷ lệ nông nghiệp trong GRDP còn 9,1%; Tỷ trọng
chăn nuôi thủy sản chiếm 54% trong giá trị sản xuất nông nghiệp; Tỷ trọng lao động
trong sản xuất nông nghiệp còn dưới 30%; Có từ 4 huyện và ≥ 75 xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.
Giai đoạn 2021 - 2030 tăng khoảng 4÷%/năm trở lên. Đến 2030, dự kiến tỷ lệ khu vực nông nghiệp còn khoảng
5% trong GRDP; Toàn tỉnh đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trước 2025 với cơ bản
các xã, các huyện, thành phố đạt chuẩn xây dựng nông thôn
mới.
b) Định hướng:
- Tập trung thực hiện hiệu quả công
nghiệp hóa nông nghiệp. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao;
Chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ, làm nền tảng để phát
triển nhanh và bền vững.
- Tăng cường hợp tác với Nhật Bản, Israel,
các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lâm Đồng...) trong
lĩnh vực nông nghiệp (đầu tư sản xuất, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật công nghệ, nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm...).
- Đẩy mạnh chuyển
đổi hình thức tổ chức sản xuất gắn với tích tụ ruộng đất để
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bền vững. Nhà nước
có cơ chế, chính sách cụ thể để tích
tụ ruộng đất, giao đất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao; Đảm bảo hài hòa lợi ích với các hộ dân; Xây dựng cơ chế đặc biệt khuyến
khích doanh nghiệp FDI (chú trọng doanh nghiệp
Nhật Bản), doanh nghiệp lớn trong nước đầu tư sản xuất
sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
Đẩy mạnh mô hình
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (sản xuất, chế biến, tiêu thụ) với
vai trò chủ yếu của doanh nghiệp. Từng bước hình thành khu chế biến nông sản tập
trung.
- Phát triển cây
trồng hàng hóa và cây vụ đông có giá trị cao cho thị trường trong nước và xuất
khẩu. Phát triển khoảng 3.000 ha đất
màu chuyên canh ứng dụng công nghệ cao sản xuất rau, củ, quả sạch, có giá trị
kinh tế cao. Hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Lý
Nhân, Bình Lục (thu hút và giao cho các doanh nghiệp lớn trong nước, doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư theo quy trình khép
kín, hình thành vùng lõi để nhân rộng phát triển tới các hộ dân, HTX kiểu mới, nhóm hộ). Triển khai Vùng trồng cây dược liệu cung ứng cho
sản xuất của các Nhà máy sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng. Chuyển diện tích
đất bãi, đất trồng lúa, đất đồi khu vực Tây Đáy kém hiệu quả, đất ven sông sang
trồng cỏ, ngô phục vụ chăn nuôi bò sữa, bò thịt.
- Phát triển mạnh
chăn nuôi nông hộ gắn với các Đề án ứng dụng công nghệ
tiên tiến xử lý môi trường trong chăn nuôi. Đến 2020 có ít
nhất 75% số hộ nông dân chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
Hợp tác chặt chẽ với các tập đoàn lớn
trong nước để phát triển đàn bò sữa, bò thịt nhanh, bền vững, tập trung phát
triển đàn bò ở vùng ven sông Hồng và sông Châu Giang, vùng
Tây Đáy. Phấn đấu đến 2020 đàn bò sữa có khoảng 15.000 con; Sản lượng sữa 45 ÷
50 triệu lít. Không phát triển chăn nuôi bò sữa trong khu dân cư.
- Nâng cao chất lượng nuôi trồng thủy
sản.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03 của
Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thí điểm, đánh giá làm cơ sở nhân rộng
các mô hình, đề án phát triển sản xuất có hiệu quả. Chú trọng đầu tư nâng cấp kết
cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, phát triển hài hòa giữa các vùng (năm 2017 hoàn thành cứng hóa
100% đường trục chính nội đồng; đến năm 2020 kiên cố hóa 745km/3.808km kênh mương, đạt tỷ lệ 19%; thu nhập bình quân khu vực
nông thôn đạt trên 52 triệu đồng/người).
c) Địa bàn tập trung phát triển: Huyện
Lý Nhân, Bình Lục.
2. Công nghiệp
a) Mục tiêu:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất công
nghiệp 2016 - 2020 bình quân trên 15% (giá so sánh 2010),
IIP tăng khoảng 11 ÷ 12%/năm. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo nền tảng vững
chắc để phát triển công nghiệp với tốc độ cao.
- Giai đoạn 2021 - 2030 hướng tới mục
tiêu đạt trên 16% (giá SS 2010), gắn với
bảo vệ môi trường, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu
tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu.
b) Định hướng:
* Lĩnh vực ưu
tiên phát triển, thu hút đầu tư:
- Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có
ưu thế cạnh tranh trên thị trường và thân thiện môi trường, doanh nghiệp nhỏ và
vừa của các nước công nghiệp phát triển, chú trọng các doanh nghiệp của Nhật Bản,
Hàn Quốc và Châu Âu (về cơ khí chế tạo, lắp ráp, điện, điện tử, sản phẩm công nghệ cao, thân thiện môi trường và
tiết kiệm năng lượng...), nâng cao hiệu quả thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế
biến, dược phẩm (Bia, sữa, nước giải khát, thuốc chữa bệnh, chế biến nông sản).
- Tập trung công nghiệp hóa nông nghiệp
nhằm tăng thu nhập/diện tích đất nông nghiệp và thu nhập của người nông dân theo
hướng hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, tích tụ ruộng đất, đầu tư công nghệ cao để
phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp (thịt,
rau, quả, sữa...); Phát triển thị
trường tiêu thụ ở trong và ngoài nước, tạo chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ
để phát triển ổn định, bền vững.
Giai đoạn 2021 -
2030: Tập trung huy động hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; Tiếp tục đào tạo
nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có năng
lực sáng tạo; Ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến ở một số lĩnh vực chế biến
nông, lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng mới và tái tạo, cơ khí chế
tạo và hóa dược.
Đến 2030, đa số
các sản phẩm công nghiệp được phát triển theo công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
* Các lĩnh vực duy
trì, ổn định: Công nghiệp vật liệu xây dựng (ổn định
công suất sản xuất xi măng theo quy hoạch điều chỉnh1,
công suất khai thác đá ở mức 10 triệu m3/năm); Phát triển hợp lý về quy mô, công suất
các sản phẩm vật liệu xây dựng mới, chế biến sâu để tiết kiệm khoáng sản, tài
nguyên...
* Các lĩnh vực hạn
chế: Khai thác khoáng sản thô; Sản xuất VLXD nung (gạch nung,
ngói nung...); Sản xuất thức ăn chăn nuôi thông thường
(quy mô nhỏ, công nghệ không tiên tiến) - chỉ ưu tiên sản xuất thức ăn
chăn nuôi phục vụ chăn nuôi bò sữa và khi nhà sản xuất hình thành chuỗi nông sản (SX thức ăn→ nuôi trồng →
chế biến → tiêu thụ); Dệt, may (đặc biệt các dự án có sử dụng
công nghệ tây, nhuộm, dự án may gia công).
c) Địa bàn phát triển:
Tập trung phát triển công nghiệp tại
địa bàn 2 huyện: Thanh Liêm và Duy Tiên. Trong đó tập trung thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp đã có lợi thế về phát triển
hạ tầng; không khuyến khích, hạn chế thu hút đầu tư ngoài các Khu, cụm công
nghiệp. Cụ thể:
* Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tập trung hoàn thành đầu tư giai đoạn
I KCN Đồng Văn III (131ha), ưu tiên cho các doanh nghiệp Nhật Bản, triển khai Đề án phát triển thành KCN hỗ trợ; KCN Đồng
Văn I, Đồng Văn II (mở rộng), KCN Hòa Mạc, KCN Châu Sơn tạo thuận lợi sẵn
sàng có khoảng 330ha đất sạch để thu hút đầu tư.
- Tiếp tục đầu tư hạ tầng các KCN còn
lại với diện tích khoảng 600ha (tạo 420ha đất công nghiệp; đất cho thuê đi
vào hoạt động khoảng 270 ha; Dự kiến cơ cấu doanh
nghiệp FD1: 70%, doanh nghiệp trong nước 30%), trong
đó:
+ Hoàn thành lấp đầy KCN Đồng Văn I, II,
KCN Châu Sơn, KCN Hòa Mạc và KCN Đồng Văn III (giai đoạn 1).
+ Đầu tư mở rộng KCN Đồng Văn III
sang phía Đông đường cao tốc, trước mắt mở rộng với diện tích khoảng 200 ha ưu
tiên cho các doanh nghiệp Hàn Quốc. Hình thành KCN Thái Hà trên địa bàn huyện Lý
Nhân (theo trục đường nối 2 cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình và cao tốc QL5, diện tích 200 ha) với ngành nghề thu hút là công nghiệp chế biến
(nông sản, thực phẩm...), công nghiệp hỗ trợ, điện, điện tử.
- Tích cực chuẩn bị các điều kiện về quy
hoạch, thu hút đầu tư vào KCN Điện - thép - xi măng và các dịch vụ khác ở Tây
Đáy (tập trung đầu tư trong giai đoạn sau 2020)
* Giai đoạn 2021 - 2030: Tập trung
huy động nguồn lực hoàn thành, tiến tới lấp đầy các Khu, cụm công nghiệp theo
quy hoạch. Đề nghị Chính phủ cho phép bổ sung quy hoạch
khoảng 3.000 ha đất KCN để tiếp tục chuẩn bị đất sạch thu
hút đầu tư. Bình quân hàng năm có khoảng 200 ÷ 240 ha đất
công nghiệp cho nhà đầu tư thuê.
* Giữ vững và phát triển các cụm công
nghiệp, sản phẩm nghề truyền thống của địa phương.
3. Dịch vụ
a) Mục tiêu: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 10÷11%; giai đoạn 2021 -2030 đạt khoảng 13÷15%;
Đến 2020 cơ cấu dịch vụ chiếm tỷ trọng
khoảng 31,6%, đến 2030 dự kiến cơ cấu dịch vụ chiếm khoảng
42÷45% trong cơ cấu kinh tế và duy trì tăng trưởng ổn định trong các giai đoạn
tiếp theo.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ với trọng
tâm là dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục đào tạo, dịch vụ du lịch và dịch vụ phục
vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp; tiến tới tới xây dựng Hà
Nam trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao về y tế, đào tạo nguồn nhân lực
và du lịch.
b) Định hướng:
* Dịch vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
- Thu hút các trường đại học công lập,
các trường đại học nước ngoài vào Khu Đại học Nam Cao. Đôn đốc triển khai nhanh
các trường đã được giao đất. Tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở II của các trường
đại học (Sư phạm Hà Nội, Thương mại...), cơ sở đào tạo của Bệnh viện Bạch
Mai triển khai và mở rộng phân ngành đào
tạo tại tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 có thêm 5 trường Đại học đi vào hoạt động với
số sinh viên khoảng 3 ÷ 5 vạn; Đến
2030 có khoảng 15÷20 vạn sinh viên.
- Liên kết hợp tác
các trường quốc tế về đào tạo nghề; Thu hút mọi nguồn lực để phát triển mạnh mẽ
và hiện đại hóa hệ thống đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu
thị trường và sự phát triển khoa học công nghệ. Hình thành
các cơ sở đào tạo nhân lực (ngoại ngữ, đào tạo nghề trong doanh nghiệp FD1,
phục vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch...) và các dịch vụ phục vụ đào tạo,
liên kết đào tạo..., gắn kết giữa DN - nhà trường - cơ quan Nhà nước với các tổ
chức, chương trình hỗ trợ đầu tư trong và ngoài nước.
- Tập trung kêu gọi và có cơ chế đặc
biệt để thu hút đầu tư xây dựng Trung tâm ứng dụng công
nghệ cao, Trung tâm phát triển phần mềm, chú trọng các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn
đầu tư ứng dụng nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Có cơ chế chính sách đào tạo lao động
phục vụ xuất khẩu lao động (xuất khẩu tại chỗ và sang các
nước công nghiệp tiên tiến thuộc khu vực ưu tiên thu hút đầu tư).
* Dịch vụ
y tế chất lượng cao:
- Hỗ trợ, đôn đốc
triển khai nhanh 2 bệnh viện Bạch Mai và Việt Đức để đến hết
2016 đưa vào hoạt động 200 giường/bệnh viện; đến hết 2017 hoàn thành đầu tư 2 bệnh
viện. Tạo điều kiện thuận lợi để Bệnh viện Lão Khoa đầu tư cơ sở II, Bệnh viện
Bạch Mai đầu tư cơ sở khám bệnh chất lượng cao trong năm 2016.
Quy hoạch Khu Trung tâm y tế chất lượng
cao của vùng với quy mô 6.200 ÷ 7.500 giường. Tiếp tục đầu tư hạ tầng để kêu gọi,
thu hút các Bệnh viện tuyến TW (Mắt, Sản,
Nhi, Điều dưỡng...), các Bệnh viện, cơ sở chữa bệnh gắn nghỉ dưỡng từ các nguồn vốn khác (FDI,
PPP...). Đến 2020
có 3.000 ÷ 3.500 giường bệnh ở khu
Trung tâm y tế chất lượng cao.
- Đến 2030 hoàn thành cơ bản Khu
trung tâm y tế chất lượng cao với khoảng 7.000 giường bệnh.
* Dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí:
- Đẩy nhanh việc
hoàn thành quy hoạch chi tiết, đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu chức năng của Khu du lịch Tam Chúc.
+ Đến năm 2020: Hoàn thành cơ bản hạ
tầng khung (giao thông kết nối và nội bộ; cấp điện, cấp nước, các hạng mục thủy
lợi, kè...); Khu văn hóa tâm linh, Khu dịch vụ lòng hồ, 1 phần khu dịch vụ ven
hồ; 1 sân Golf; Hạ tầng khu thương mại dịch vụ và nghỉ dưỡng.... Tổng giá trị đầu tư khoảng 12.500 ÷ 15.000 tỷ đồng (trong
đó vốn từ Nhà nước khoảng 4.000 tỷ đồng). Đến 2020 số lượng khách du lịch khoảng 1,8 ÷
2,5 triệu người/năm.
+ Đến năm 2030: Hoàn thành, vận hành
và khai thác toàn bộ cơ sở hạ tầng Khu du lịch và các hạ tầng dịch vụ phục vụ
đi kèm. Lượng khách du lịch khoảng 5 triệu người/năm.
- Phối hợp chặt
chẽ với các ngành Trung ương, tỉnh Ninh Bình và TP Hà Nội để triển khai đường nối
Mỹ Đình - Chùa Hương - Ba Sao - Bái Đính và các tour du lịch.
- Triển khai các dự án sân Golf: Tam
Chúc, Đồi Con Phượng, sân Golf Kim Bảng.
* Dịch vụ thương mại:
- Ưu tiên các dịch vụ phục vụ phát
triển công nghiệp, nhất là ở KCN (nhà ở công nhân, nhà ở cho chuyên gia, nhà
hàng, siêu thị...). Khuyến khích và có cơ chế đặc biệt
kêu gọi đầu tư cảng ICD phục vụ xuất nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa tại các
KCN của tỉnh và các tỉnh xung quanh (tại huyện Duy Tiên). Hình thành dịch
vụ logistics từ doanh nghiệp - cảng ICD - cửa khẩu (Hải Phòng, Nội Bài và
các cửa khẩu phía Bắc...).
- Phát triển các chuỗi dịch vụ thương
mại - khách sạn - nhà hàng ở vùng lõi (giữa QL1A và đường cao tốc) mà trọng
tâm là khu vực nút giao Liêm Tuyền. Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển
khách sạn, nhà hàng tại thành phố Phủ Lý, khu vực Đồng Văn, Tam Chúc.
- Phát triển Trung tâm thương mại chất
lượng cao ở thành phố Phủ Lý, các siêu thị ở khu vực Đồng Văn, nút giao Liêm
Tuyền và các thị trấn huyện.
- Triển khai nhanh các dự án và nâng
cao chất lượng dịch vụ công nghiệp - thương mại: Điện (TBA và đường dây),
Nhà máy nước Mộc Bắc; Tranh thủ hỗ trợ của Trung ương từ các nguồn vốn ODA,
FDI, PPP để đầu tư cảng Yên Lệnh, Bồng Lạng; kêu gọi đầu
tư theo hình thức BOT các cảng sông theo quy hoạch.
- Tiếp tục tư nhân hóa các dịch vụ
công Nhà nước không cần nắm giữ, chi phối.
V. GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch
- Xây dựng, rà soát, nâng cao chất lượng
các quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến 2025, tầm
nhìn đến 2030; Quy hoạch vùng tỉnh; Quy hoạch thành phố Phủ Lý, Quy hoạch các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, thủy lợi; Quy hoạch các KCN, cụm
CN-TTCN và làng nghề; đô thị; quy hoạch sử dụng đất... theo hướng thiết thực, bền
vững. Thực hiện bổ sung, cập nhật, điều chỉnh kịp thời và thực hiện công khai,
minh bạch các quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch trung hạn 5 năm
và hàng năm trên cơ sở định hướng đầu tư phát triển; hướng
đến xây dựng đô thị Hà Nam sau năm 2030 phát triển bền vững.
- Trình Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
Khu du lịch Tam Chúc; chấp thuận Khu y tế chất lượng cao trong Quy hoạch vùng
Thủ đô; điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp của tỉnh; điều chỉnh vị trí
Quy hoạch cảng ICD và dịch vụ hậu cần Khu CN về huyện Duy Tiên; bổ sung Hà Nam vào Quy hoạch khu nông nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng Trung tâm trưng bày triển
lãm các Quy hoạch của tỉnh.
2. Huy động nguồn lực đầu tư
- Huy động các nguồn lực đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội như: Hỗ trợ từ Trung ương (đầu tư hạ tầng Khu du lịch
Tam Chúc; Khu Đại học Nam Cao, Khu Trung tâm y tế chất lượng cao...), các
nguồn vốn ODA, vốn dân doanh và vốn ngân sách địa phương (tranh
thủ nguồn vốn
nhàn rỗi, tăng thu, tiết kiệm chi), đẩy mạnh thu
hút đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Rà soát, tổng hợp hiện trạng sử dụng
đất, xây dựng danh mục các vị trí đất có tiềm năng, lợi thế về hạ tầng để đấu
giá lựa chọn nhà đầu tư có năng lực, tạo nguồn thu cho đầu tư phát triển.
- Thực hiện hiệu quả chủ trương đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, đấu giá thuê quyền sử dụng đất kinh doanh bến
bãi vật liệu xây dựng.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách
- Đề nghị Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ công tác xúc tiến đầu
tư, định hướng thu hút các nhà đầu tư lớn, công nghệ cao trong và ngoài nước về
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu
tư công và các Luật mới sửa đổi (Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu
thầu). Nâng cao năng lực quản lý
và sử dụng đầu tư công, tăng cường công tác giám sát, đánh
giá đầu tư; Tiếp tục rà soát, phân loại các dự án đầu tư theo các Chỉ thị 1792,
14/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị 13/CT-UBND. Ngân
sách Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực, dự án mà không thể huy động đầu tư tư nhân.
- Ban hành các quy định triển khai cụ
thể tại địa phương về: Quản lý đầu tư và kế hoạch đầu tư trung hạn, đấu thầu,
quản lý và sử dụng ODA, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP), xây dựng -
kinh doanh - chuyển giao (BOT)...
- Xây dựng, rà soát, bổ sung cơ chế
chính sách nhằm khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân, đặc biệt là đối với các
ngành công nghiệp phụ trợ công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng (cơ khí lắp
ráp, điện tử...); phát triển nông nghiệp, nông thôn (hạ tầng, sản xuất, tiêu thụ và thực hiện các chuỗi sản phẩm nông nghiệp). Tạo cơ chế hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ, chủ động các phương án GPMB để sẵn
sàng quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Ưu tiên thu hút doanh nghiệp Nhật
Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu.
Xây dựng danh mục, tiêu chí lựa chọn
nhà đầu tư theo các hình thức đầu tư phù hợp; danh mục, cơ chế đối với các công
trình nhà nước đầu tư giao tư nhân quản lý, khai thác và các công trình thu hút
tư nhân đầu tư, nhà nước thuê sử dụng; danh mục, chính sách khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức xã hội hóa từng thời kỳ. Cụ thể
cơ chế Nhà nước tham gia trong đối tác công tư (PPP).
Xây dựng cơ chế nhằm tăng cường thu
hút đầu tư xây dựng các loại hình dịch vụ (du lịch, khách sạn, siêu thị, vận
tải và Logistics, dịch vụ đào tạo nhân lực,
y tế, dịch vụ phục vụ khu công nghiệp...), đặc biệt là
cơ chế đặc thù thu hút các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, các Bệnh viện về đầu tư tại tỉnh.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp tuyển dụng lao động và đào tạo nghề cho công nhân;
hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân trong áp dụng và chuyển
giao công nghệ, thị trường...
- Thực hiện tư nhân hóa các dịch vụ
công Nhà nước không cần nắm giữ; Bán 100% vốn nhà nước ở doanh nghiệp Nhà nước
không cần chi phối.
- Điều chỉnh cơ chế quản lý các KCN
mà Nhà nước đầu tư hạ tầng.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát
triển nhân lực tỉnh đến 2020 và tầm nhìn 2030 cho phù hợp với định hướng đổi mới
đầu tư.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển nhân lực
2016 - 2020 để đáp ứng nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển
(cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, công nhân kỹ thuật, đào tạo nghề cho người lao động...).
- Xây dựng các Đề án cụ thể phát triển
nhân lực tại chỗ cho doanh nghiệp FDI (tập trung vào doanh nghiệp Nhật Bản,
Hàn Quốc); nhân lực
vào khu Đại học, Khu y tế chất lượng cao, Khu du lịch Tam Chúc, các dự án phát triển
công nghệ cao...
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao từ ngoài tỉnh về làm việc tại địa phương.
- Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn vào
lĩnh vực đào tạo phát triển nguồn nhân lực: NSNN, ODA, FDI, PPP, NGO...
- Tạo môi trường sống và làm việc thuận
lợi để thu hút các chuyên gia, cán bộ quản lý và người lao động định cư trên địa
bàn tỉnh.
5. Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường, quản lý, sử dụng tài nguyên tiết kiệm và hiệu quả
- Rà soát, xây dựng quy hoạch phát
triển bền vững giai đoạn 2015 - 2025, tầm nhìn đến 2030.
- Kịp thời điều chỉnh, tổ chức thực hiện
tốt quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Quản lý chặt chẽ
khai thác tài nguyên, đảm bảo tiết kiệm, môi trường.
- Tập trung xử lý môi trường, đặc biệt
tại các làng nghề, các khu, cụm CN, khu vực khai thác đá, khu chăn nuôi, thu gom,
xử lý triệt để rác thải y tế, rác thải đô thị và nông thôn.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Thành lập Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính tỉnh, hệ thống Văn phòng một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp
huyện, thành phố, Trung tâm dịch vụ hành chính công. Đẩy mạnh cải cách hành
chính ở tất cả các ngành, các cấp, trọng tâm là nâng cao
chất lượng, trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là người đứng đầu, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính để nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
7. Công tác tuyên truyền, vận động:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, Đảng viên, các doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân nắm vững chủ trương, đồng thuận về định hướng đổi mới đầu tư và mô hình tăng trưởng, vì sự phát triển bền
vững, lâu dài của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, tham mưu xây dựng Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế -xã hội đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm,
hàng năm trên cơ sở điều chỉnh phân bổ nguồn lực để đạt các mục tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX gắn với đổi mới định hướng đầu tư các ngành,
lĩnh vực chủ lực: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh trong vận động, tranh thủ sự giúp đỡ từ các nguồn vốn Trung ương
và cân đối, đề xuất các nguồn lực cho đầu tư phát triển phù hợp từng mục tiêu.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập Đề án để trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung tỉnh Hà Nam vào Quy hoạch Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quốc
gia đến năm 2020.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến
khích đầu tư để thu hút các nguồn lực đầu tư, chú trọng
các dự án đầu tư chiến lược, dự án quy mô lớn.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn sát thực tế, phù hợp yêu cầu và khả năng nguồn vốn, tập trung ưu
tiên các lĩnh vực kết cấu hạ tầng quan trọng có tác dụng thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, cập nhật các điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch vùng trong quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các KCN của tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất vị trí, quy hoạch
xây dựng Trung tâm trưng bày triển lãm các quy hoạch của tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành quy hoạch
chi tiết các Đề án, khu vực, quy hoạch chung thành phố Phủ Lý, quy hoạch phát
triển các thị trấn, thị tứ. Rà soát, đôn đốc tiến độ các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn nhằm đạt mục tiêu tốc độ đô thị hóa đến năm
2020 đạt mức bình quân chung cả nước là 35%.
- Quy hoạch, xây
dựng danh mục các vị trí đất có khả năng sinh lời để quản lý, thu hút đầu tư, đấu
giá tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.
3. Sở
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Cục thuế rà soát
các nguồn thu làm cơ sở cân đối thu - chi ngân sách địa phương. Tham mưu điều
hành thu chi ngân sách hợp lý, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc vận động các nguồn
vốn hỗ trợ từ Trung ương; cân đối, bố trí các nguồn lực hợp lý cho đầu tư phát
triển, đặc biệt tập trung cho các dự án kết cấu hạ tầng
quan trọng, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Sở Công Thương
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển công nghiệp - thương mại phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đối
với các ngành, sản phẩm chủ lực.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Công
Thương đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, triển khai
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ thương mại,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát
triển công nghiệp trong giai đoạn 2016 -2020 và những năm tiếp theo phù hợp
với định hướng đầu tư phát triển.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
phát triển ngành phù hợp với mục tiêu, định hướng đổi
mới đầu tư. Hoàn thiện, triển khai Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
- Tham mưu các Đề án, dự án trọng tâm
phát triển nông nghiệp. Đề xuất cơ chế chính sách phục vụ tái
cơ cấu ngành nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
tổng thể phát triển đàn bò sữa, bò thịt tỉnh Hà Nam đến năm 2020 gắn với quy hoạch
các vùng nguyên liệu tại các địa phương và các Đề án phát
triển sản phẩm nông nghiệp sạch (rau, quả, thịt) cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
- Rà soát, tham mưu xây dựng kế hoạch
tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TU về xây dựng nông thôn mới trong các giai
đoạn tiếp theo.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
phát triển ngành phù hợp với mục tiêu, định hướng đổi mới
đầu tư.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc
tiến du lịch. Phối hợp với nhà đầu tư xây dựng kế hoạch
đào tạo nhân lực có trình độ, chuyên môn về du lịch để sẵn sàng phục vụ công
tác quản lý và kinh doanh du lịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành
liên quan, tích cực tham mưu xây dựng các cơ chế thu hút đầu tư vào các khu chức
năng của Khu du lịch Tam Chúc; Phối hợp với chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các hạng mục đầu tư xây dựng, phục vụ đón khách du lịch
theo mục tiêu đề ra.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
phát triển ngành phù hợp với mục tiêu, định hướng đổi mới đầu tư.
- Phối hợp các ngành, các cấp tăng cường
quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản. Tham mưu các quy định, kế hoạch thực
hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các cơ chế đầu tư, vận động thu hút
các nguồn vốn đầu tư các công trình xử lý môi trường tại các cụm công nghiệp,
làng nghề, các khu vực tập trung dân cư.
8. Cục thuế tỉnh
Thực hiện các giải pháp tăng thu ngân
sách để tăng nguồn lực đầu tư. Tiếp tục rà soát các khoản thu, thực hiện thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu, hạn chế nợ đọng. Thực hiện hiệu quả
công tác thanh, kiểm tra về thuế.
9. Ngân hàng Nhà nước
- Đảm bảo nguồn vốn tín dụng (2016 -
2020) tăng bình quân >18% năm để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tiếp cận vốn vay để
sản xuất kinh doanh; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các doanh nghiệp,
hộ sản xuất nhằm góp phần giải quyết khó khăn, ưu tiên đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
10. Ban quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, các huyện, thành phố, các nhà đầu tư hạ tầng đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, chuẩn bị sẵn sàng mặt
bằng để giới thiệu cho các nhà đầu tư nghiên cứu.
- Thường xuyên rà soát tình hình hoạt
động của các dự án đầu tư, kịp thời tham mưu tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho
doanh nghiệp, hỗ trợ tích cực nhằm giúp các nhà đầu tư trong KCN nhanh chóng
đưa dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ đăng ký nhằm đạt mục
tiêu giá trị sản xuất công nghiệp trong các KCN ≥70% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
- Đổi mới các phương thức quảng bá,
xúc tiến đầu tư, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN. Tập trung thu
hút các ngành nghề, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, các dự án
có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, phù hợp mục tiêu, định
hướng phát triển.
- Rà soát, hoàn chỉnh các thủ tục
hành chính phù hợp với các quy định mới, đơn giản hóa tối đa các thủ tục, tạo
môi trường đầu tư hấp dẫn.
11. Các Sở, ngành
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
phát triển ngành phù hợp với mục tiêu, định hướng đổi
mới đầu tư.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai trong
lĩnh vực ngành quản lý phù hợp Đề án đổi mới định hướng đầu tư; Tranh thủ sự hỗ
trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong tổ chức thực hiện Đề án.
- Tiếp tục xây dựng
kế hoạch rà soát, hoàn chỉnh, công khai minh bạch các thủ tục hành chính theo
hướng giảm thời gian thực hiện, phù hợp với các quy định mới nhằm tạo hành lang
pháp lý đồng bộ, thông thoáng, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương phù hợp với mục tiêu, định hướng đổi
mới đầu tư. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện nhanh
các thủ tục hành chính để hỗ trợ nhà đầu tư đưa nhanh dự án vào sản xuất.
- Phối hợp với các Sở, ngành xây dựng,
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển 5 năm,
hàng năm. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống người dân; chú trọng chỉ đạo
thực hiện Đề án tổng thể phát triển đàn bò sữa, bò thịt, tích tụ ruộng đất, sản
xuất cây trồng hàng hóa chất lượng cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; để b/c
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; để b/c
- TTTU, TT HĐND tỉnh; để b/c
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- TV UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP, các CV, phòng
CB-TH;
- Lưu VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|