THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
390/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CHI TIÊU NGÂN SÁCH NĂM 2008
PHỤC VỤ MỤC TIÊU KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban
hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết Chính phủ phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2008
1. Dự toán chi thường xuyên để thực hiện tiết kiệm 10% theo Quyết định
này không bao gồm các khoản chi sau đây:
- Lương, phụ cấp có tính chất lương, chi khác cho con người theo chế độ;
- Tiền đóng niêm liễn cho các tổ chức quốc tế, kinh phí chi tiêu cho các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Các khoản chi thường xuyên đã thực hiện trong 4 tháng đầu năm;
- Khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương
theo kế hoạch đầu năm.
2. Bộ Tài chính giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên của những
tháng còn lại thuộc ngân sách nhà nước năm 2008 đã được Thủ tướng Chính phủ
giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Căn cứ chỉ tiêu
tiết kiệm nêu tại khoản 2 Điều này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giao chỉ tiêu tiết kiệm chi thường xuyên cho các đơn vị dự
toán trực thuộc, đơn vị cấp dưới.
4. Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong điều kiện tiết kiệm chi
tiêu thường xuyên theo quy định tại Quyết định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cần triển khai các công việc sau đây:
a) Tạm dừng mua sắm
ô tô, phương tiện, tài sản khác có giá trị lớn; sửa chữa lớn trụ sở làm việc;
b) Hạn chế tối đa
các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhân huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm
ngày thành lập... và các đoàn công tác (trong và ngoài nước) sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước;
c) Thực hiện tiết
kiệm tối đa trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu
(tiết kiệm tối thiểu 10%);
d) Ngừng các khoản
chi cho các nhiệm vụ khác chưa cấp bách, nội dung không thiết thực.
5. Nguồn kinh phí
tiết kiệm thuộc ngân sách cấp nào được để lại ngân sách cấp đó nhằm giảm bội
chi và bổ sung dự phòng ngân sách ưu tiên
cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Bảo đảm an sinh xã hội;
b) Phòng, chống khắc
phục thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh
ngoài dự toán ngân sách đã được giao.
Điều 2. Sắp xếp,
bố trí lại kế hoạch đầu tư phát triển năm 2008
I. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Không điểu chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư của ngân sách nhà nước năm
2008 đã giao cho các các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương theo mặt bằng giá mới. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương chủ động
rà soát và sắp xếp lại kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 theo hướng sau
đây:
a) Đình hoãn khởi
công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định,
còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng,...;
b) Ngừng triển
khai các dự án khác chưa thật sự cấp bách, không mang lại hiệu quả;
c) Đình hoãn các dự
án xây dựng trụ sở các cơ quan, xây dựng hội trường, nhà bảo tàng, nhà văn hoá
đã bố trí trong kế hoạch năm 2008 nhưng chưa khởi công. Riêng đối với các dự án
cần thiết, quan trọng chỉ bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư;
d) Giãn tiến độ
thi công các dự án sau:
- Các dự án được
duyệt hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2007 trở về trước, nhưng bố trí vốn
không đủ theo tiến độ nên phải kéo dài thời gian thi công (kể cả các dự án nhóm
A) mà đến hết năm 2007, số vốn thực tế bố trí chưa được 50% khối lượng dự án;
- Các dự án đang còn nhiều vướng mắc trong thủ tục đầu tư, giải phóng mặt
bằng.
đ) Số vốn có được
từ các biện pháp trên đây được điều chuyển cho những dự án có hiệu quả, cấp
bách, hoàn thành trong năm 2008 - 2009 sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán
theo quy định của Nhà nước.
2. Không xử lý tạm ứng vốn cho các Bộ, ngành, địa phương chưa thực hiện rà
soát, sắp xếp lại vốn đầu tư theo quy định tại Quyết định này.
II.
ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương rà soát việc phân bổ vốn
cho các dự án, xác định nhu cầu vốn sử dụng năm 2008 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án cụ thể cắt giảm khoảng
25% kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2008.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương tập trung
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã có trong danh mục được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đã đủ điều kiện đầu tư.
3. Để tránh lãng phí do phải trả lãi tiền vay, Bộ
Tài chính cần thực hiện việc huy động trái phiếu Chính phủ theo tiến độ thực hiện
các dự án, công trình của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
III. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
Bộ Tài chính khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước
theo hướng đưa ra khỏi danh mục các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoặc
có khả năng thu hồi vốn để tập trung ưu đãi cho các chương
trình phúc lợi xã hội và các công trình hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế...).
IV. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TỪ NGUỒN VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm rà soát lại
kế hoạch đầu tư năm 2008 để bảo đảm việc đầu tư có hiệu quả; cắt giảm các công
trình đầu tư thuần túy làm trụ sở; tập trung đầu tư cho các công trình, dự án
phục vụ trực tiếp đến hoạt động sản xuất ngành nghề kinh doanh chính của doanh
nghiệp.
V. Đối với việc bảo
lãnh vay vốn cho các công trình, dự án
Trong năm 2008, Bộ
Tài chính có biện pháp hạn chế cấp bảo lãnh cho các dự án không thuộc đối tượng
cấp thiết và trọng yếu của nền kinh tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai
thực hiện Quyết định này và báo cáo kết quả bước đầu gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 20 tháng 5 năm 2008 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trước ngày 30 tháng 5 năm 2008.
2. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này; đồng thời, tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện hàng tháng, quý và kiến nghị các biện pháp xử
lý cụ thể.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, TTĐT,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|